Các can và chi trong tứ trụ tượng trưng cho khí âm dương, trong đục của trời đất. Thiên can chủ về lộc. Địa chi chủ về thân. Con người là vật trong trời đất, trong địa chi vốn đã tàng chứa khí trung hòa bẩm sinh của âm dương ngũ hành, là chủ mệnh. Sự phán đoán tổng hợp là một thể thống nhất trong mệnh lý học có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thông qua sự khảo sát về can chi của một người, ta có thể chỉ ra gần như toàn bộ cát hung, tiền đồ, họa phúc, thuận nghịch của cả đời người đó. Bản thân mệnh của con người vốn gắn chặt với các thông tin từ tứ trụ - “Đó là tổng hợp của mọi phép tắc”. Tất cả mọi suy đoán đều lấy Can Chi trong tứ trụ làm cơ sở. Nếu kết hợp với tướng tay, tướng mặt trạch vận… thì có thể đạt tới sự chính xác, và chi tiết tới kỳ diệu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói


Thiên nguyên tức là hàng can trong năm tháng ngày giờ sinh trong tứ trụ. Địa nguyên là hàng chi trong năm tháng ngày giờ sinh. Và nhân nguyên là khí trung hòa bẩm sinh của âm dương ngũ hành trong địa chi – Nó tựa như Can tàng trong chi vậy. Sự suy đoán về thiên nguyên, chủ yếu thông qua sự luận đoán về sự hóa hợp hình xung sinh khắc của ngũ hành giữu can ngày với ba can còn lại, cũng là sự ước đoán vè mười thần, nó là sự suy luận để phán đoán về sự mạnh yếu, tổn hại hay có ích của sự việc tương úng mà can Ngày làm chủ được lộ tra trong tứ trụ.

Từ trong thiên tượng, có thể thấy được mức độ trong sáng, nặng nhẹ của khí bẩm sinh con người. Trong mười thần lộ ra, dưới điều kiện tiên quyết với độ mạnh yếu, vượng hay suy của tứ trụ không bị phá vỡ bởi sụ xung khắc hay hình hại thì tổ hợp đó trong sáng.

Tứ trụ lộ ra là Thực (thương) sinh Tài; Tài sinh Quan (sát); Quan (sát) sin Ấn; và Ấn sinh Thân (nhật chủ) – Hoặc giả là Thực thần chế Sát – Thương quan hợp Sát; Thương quan (thực thần) mang Ấn (phủ ấn) – Nghĩa là sự trình diễn của của ngũ hành qua nguyên tắc sinh khắc chế hóa là có tình (thuận quy tắc) – Đó là những yếu tố ám chỉ một mệnh số Phú Quý.

Những tổ hợp còn lại thì cần căn cứ vào sự khác nhau mà kết luận.
Thiên can lộ ra tức là thiên can của tứ trụ xác định mười thần.
 
Ví dụ: một người sinh hồi 2g ngày 13 tháng 12 năm 1973 âm lịch.
Thuật dự đoán tứ trụ thiết lập một mẫu log (bảng biểu) như ở dưới:
Nó bao gồm một bảng biểu bốn cột dọc và hai cột ngang:

Tính từ trái qua phải:
-- Cột dọc thứ nhất: ghi nhận các thông tin xuất hiện liên quan tới năm sinh – gọi là trụ năm
-- Cột dọc thứ hai: tương tự cho trụ tháng
-- Cột dọc thứ ba: tương cho trụ ngày
-- Cột dọc thứ tư: tương thự cho trụ giờ.

Tính từ trên xuống dưới:

-- Hàng ngang thứ nhất:
+ Dòng thứ nhất ghi mười thần lộ ra theo bốn can của năm tháng ngày giờ sinh của người đó – Độ vượng suy của 12 cung ký sinh theo trụ tháng
+ Dòng thứ hai ghi trị số của năm tháng ngày giờ sinh của người đó và tên gọi Can chi của năm tháng ngày giờ sinh (ghi theo âm lịch).
+ Dòng thứ ba ghi các Can tàng phục trong chi theo các chi từng cột dọc tương ứng.
+ Dòng thứ tư ghi mười thầ theo các can tàng trong chi theo các cột tương ứng.
-- Hàng ngang thứ hai: Ghi các sao hoặc thần xuất hiện theo các can chi với các quy nạp khác.
 
Dưới đây là hiển thị đầy đủ cho tứ trụ này





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Về Menu


tướng người phụ nữ sinh con trai Ốc cưa biến Bói bai ngân đường Sinh mệnh tu vi Luận tình yêu tuổi Thân và 12 con chòm sao phủ người tuổi thìn Lưu giật mắt trái Giấc mơ ly hôn Cự Giải tình ngón phong thủy cho phòng đọc sách luận về hình thần chiêm biến đổi cầu kẻ Sập Hổ lời nhà vệ sinh qua Cách ký tên nói gì về bạn Phụ MẠnguyên nhân tiết lộ hộp Ý nghĩa sao Tấu Thư âm lịch cung hoàng đạo Tổ tiên 12 Cung Hoàng sao MỘC ĐỨC bánh Sao đà la ngày sát chủ hoà bạch hổ đôi Tế trù tẾt ướp xác Hôn nhân tuổi Mão cung Hổ Cáp 4