2. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO Sách vở không phân biệt
tướng mạo của Liêm Trinh đắc địa hay hãm địa. Thái Thứ Lang cho rằng người có
Liêm Trinh tọa thủ có “thân hình cao lớn, xương to và mắt lộ, mặt hơi dài, sớm
có nếp nhăn, vẻ mặt không được tươi nhuận, mắt lồi, sáng, lông mày rậm, lộ
hầu”. 3. Ý NGHĨA BỆNH LÝ Liêm Trinh không chỉ danh bộ phận cơ thể nào nên ý nghĩa
bệnh lý của sao này không rõ ràng lắm. Sách vở cho rằng Liêm Trinh đóng ở Tật thì bị tỳ vết ở chân
tay hay ở lưng. 4. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH a) NẾU LIÊM TRINH ĐẮC ĐỊA Về mặt tính tình, Liêm Trinh có nhiều tên gọi khác nhau tùy
theo những đặc tính trội yếu: Chính trực quan, Đào hoa tinh, Tù tinh. Do đó,
những nét nổi bật là: -
Sự ngay thẳng, chính
trực, đứng đắn, thanh cao. -
Sự liêm khiết. -
Sự nóng nảy, ương ngạnh,
nghiêm nghị, đôi khi khắc nghiệt (Liêm Trinh là sao Hỏa), cứng cỏi. -
Can đảm, cương quyết,
dũng mãnh. -
Với đức tính nóng nảy,
can đảm và dũng mãnh, Liêm Trinh là một trong bốn sao võ cách và hợp với Thất
Sát, Phá Quân và Tham Lang thành bộ sao võ, nhất mạnh võ tính và võ nghiệp của
đương số. -
Có số đào hoa. Liêm
Trinh được gọi là sao Đào hoa thứ hai. Tuy nhiên, vì sự chính trực cố hữu của
Liêm Trinh, nên sao này ít có ý nghĩa sa đọa hơn sao Đào Hoa: Liêm Trinh chỉ có
ý nghĩa như sức thu hút, quyến rũ đối với người khác phái, không bao hàm ý
nghĩa lẳng lơ, hoa nguyệt bao nhiêu. Tuy nhiên, nếu Liêm Trinh đi đôi với Tham
Lang chủ sự tham dục. Phái nữ gặp hai sao này thường bất lợi, nhất là nếu hãm
địa. b) NẾU LIÊM TRINH HÃM ĐỊA -
Khắc nghiệt, nóng nảy. -
Ngoan cố, ương ngạnh. -
Thâm hiểm, ti tiện, ác
tính, lòng lang dạ thú. -
Có óc kinh doanh. -
Khéo tay, giỏi về thủ
công nghệ. -
Thích đua chen, ganh tị. (Không thấy nói đến đào hoa tính hay dâm tính của Liêm
Trinh hãm địa). 5. Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC, PHÚC THỌ a) NẾU LIÊM TRINH ĐẮC ĐỊA Đương sự được phú quí và thọ. Đặc biệt có tài kiêm nhiếp cả
văn võ, rất thao lược và quyền biến. Nếu được thêm Xương Khúc đồng cung thì là
bậc anh hùng. b) NẾU LIÊM TRINH HÃM ĐỊA Những bất lợi rất nhiều -
Suốt đời lận đận. -
Bị nhiều bệnh tật, sức
khỏe suy kém. -
Hay bị tai nạn. -
Phải ly tổ lập nghiệp. -
Giảm thọ. Đặc biệt vì Liêm Trinh là Tù tinh cho nên khó tránh họa
ngục hình, nếu đi đôi với sao dữ, có thể chết the thảm. Các sao này là Kình,
Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh, Kỵ, Hình. Không cần phải hội đủ các sát tinh mà
thường chỉ cần một hay hai sao nói trên cũng bị ngục hình. Phái nữ thì khắc
chồng hại con, bệnh tật, chết dữ, chưa kể sự lăng loàn hoa nguyệt. 6. Ý NGHĨA CỦA LIÊM TRINH VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC a) NHỮNG BỘ SAO TỐT -
Liêm, Tướng: dũng
mãnh, oai quyền, danh giá, thường là quân nhân. Thiên Tướng đi với Liêm Trinh
rất lợi vì có tác dụng khắc chế nóng tính của sao Liêm. -
Liêm, Hồng, Khôi, Xương, Khúc: mưu sĩ giỏi, đắc dụng. -
Liêm Xương Khúc: có
tài thao lược, quyền biến. -
Liêm Hình đắc địa: quan
võ giỏi, thẩm phán sắc. Nhưng cách này rất dễ bị hình tù vì cả hai sao đều chủ
về tù tội. b) NHỮNG BỘ SAO
XẤU -
Liêm Phá Hỏa hãm địa: tự tử (thắt cổ, tự trầm, uống độc dược, thuốc ngủ), trong
đời chắc chắn có lần tự tử. -
Liêm Phá Kỵ Tham: chết cháy. -
Liêm Kiếp Kình ở Mão Dậu: bị hình tù, bị ám sát (cũng như Liêm Kình Đà Hỏa Linh). -
Liêm Kiếp ở Tỵ Hợ: tự ải trong tù. Những bộ sao nói trên đều có ý nghĩa tương tợ nhau. Tất cả
đều báo hiểu sự tự tử, tai nạn đao thương, và ngục tù: không bị tai nạn này tất
phải bị nạn kia. Cho nên Liêm Trinh là một sao tối nguy hiểm nếu đi với sát
tinh mà thiếu sao giải. 7. Ý NGHĨA LIÊM TRINH Ở CÁC CUNG a) Ở PHU THÊ Hầu hết các vị trí đều bất lợi cho gia đạo. Sự bất lợi này
thể hiện qua: -
Việc muộn lập gia đình.
Trường hợp gặp Thiên Phủ đồng cung thì vợ chồng đều cứng cỏi, danh giá, sung
túc, nhưng, cũng phải muộn gia đạo mới tốt. -
Lập gia đình nhiều lần
(ở Dần Thân hoặc Tham, hoặc Sát, hoặc Phá, hoặc Tướng đồng cung). -
Lấy vợ, chồng nghèo. -
Bị hình khác gia đạo nếu
gặp Sát, Phá, Tham hay Tướng. Tại cung Phu Thê, Liêm Trinh bất lợi về gia đạo như các sao
Phá Quân, Thất Sát, Tham Lang. Cả bốn sao võ cách đều không thích hợp với cung
Phu Thê. Đặc biệt là đối với phái nữ (cung Phu). b) Ở TỬ Đặc tính chung của Liêm Trinh tại cung Tử là: -
Sự chậm con. -
Sự ít con (trừ phi đồng
cung với Phủ). -
Sự sát con (trường hợp
gặp Sát, Phá). -
Sự khó nuôi con (trường
hợp gặp Tướng, Phá, Sát, Tham đồng cung). -
Con không hiển đạt (nếu
gặp Phá, Sát, Tham), trừ lệ đối với Phủ và Tướng đồng cung. c) Ở TÀI Rất tốt khi gặp Phủ hay Tướng đồng cung (giàu có lớn, giữ
được của). Tốt nếu Liêm Trinh ở Dần Thân: phải cạnh tranh mới được
tiền, làm giàu chậm mà chắc chắn. Với các sao khác, đặc biệt là Sát, Phá, Tham đồng cung thì: -
Hoặc thất thường (Sát
đồng cung). -
Hoặc tiền bạc đi liền
với tai ương (Phá đồng cung). -
Hoặc túng bấn, khổ vì
tiền, bị kiện vì tiền (Tham đồng cung). d) Ở TẬT Xem mục 5b và 6b. Đại cương có nhiều hiểm nguy vì hình ngục, tai nạn hay tự
tử, ám sát, yểu chết. e) Ở DI Rất tối nếu đơn thủ ở Dần Thân, hoặc đồng cung với Phủ hay
Tướng: được quí nhân giúp đỡ, được kẻ dưới trọng vọng, tài lộc dễ kiếm, có danh
giá, trấn áp được tiểu nhân (Tướng đồng cung). Kỳ dư, rất bất lợi vì: -
May rủi đi liền với nhau
(Phá đồng cung). -
Gặp nhiều tai nạn gươm
đao (Sát đồng cung). -
Bị hình tù, ám hại (Tham
đồng cung) f) Ở NÔ Thường hay bị nói xấu, làm ơn nên oán. g) Ở QUAN Rất tốt vì Liêm Trinh rất hợp với Quan Lộc tại Dần Thân,
hoặc đồng cung với Phủ hay Tướng: võ nghiệp vinh danh, kiêm nhiếp cả chính trị,
có uy quyền, được người kính nể. Với các sao khác thì: -
Thăng giáng thất thường
và chậm thăng, chậm công danh (Sát đồng cung), may rủi liền nhau. Nếu bỏ quan
trường thiên về kinh doanh, kỹ nghệ thì tốt hơn. -
Bất toại chí trong quan
trường (Phá đồng cung). -
Công dân thấp, bị hình
ngục (Tham đồng cung) h) Ở ĐIỀN Có hai trường hợp bất lợi. -
Ở Dần Thân. -
Tham đồng cung. Tổ nghiệp di sản bị phá tán hoặc không được hưởng, rất bực
mình vì điền sản, về già cũng không có nhà ở cố định. Đối với các trường hợp khác thì: -
Hoặc được hưởng của di
sảm mà không giữ được (trường hợp Phủ đồng cung). -
Hoặc tự lập, vất vả ban
đầu, sau mới khá giả (Sát hay Phá đồng cung). -
Hoặc nhà đất trước ít,
sau nhiều (Tướng đồng cung). Nói chung, Liêm Trinh nói lên sự khó khăn buổi đầu, có lẽ
vì đây là Bắc đẩu tinh, ảnh hưởng xấu trong buổi ban đầu, ôn hòa hơn về sau. i) Ở PHỤ Đồng cung với Phủ hay Tướng thì cha mẹ khá giả. Kỳ dư, có những khía cạnh bất lợi sau: -
Cha mẹ nghèo (ở Dần Thân,
Tham đồng cung). -
Mồ côi sớm (Sát, Tham
đồng cung). -
Khắc cha mẹ (ở Dần Thân,
Phá đồng cung). -
Cha mẹ tị tai nạn (Phá,
Tham đồng cung). j) Ở HẠN -
Liêm Tham Tỵ Hợi: bị tù hình. Gặp Hóa kỵ hay Tuần Triệt thì giải được. -
Liêm Tham Sát Phá: bị đau, bị oán trách. -
Liêm Phá đồng cung bị Kiếp Kình: kiện, tù, ám sát. -
Liêm Kình hay Đà: rủi ro nhiều, ưu tư lắm. -
Liêm Hinh, Kỵ, Kình hay Đà: bị ám sát, lưu huyết thanh toán.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (XemTuong.net)