Bát tự Hà Lạc (có sách ghi là Tám chữ Hà Lạc) là một hình thức bói toán được xây dựng trên cơ sở triết lý của Kinh Dịch với các thuyết Can Chi, âm dương, ngũ hành,... bằng cách lập quẻ Tiên thiên với hào nguyên đường và quẻ Hậu thiên; căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo lịch tiết khí và giới tính để lập quẻ.

Thế nào là đại vận? Đời người ta, từ lúc sinh ra cho đến lúc chết, chia ra làm nhiều thời kỳ, hay giai đoạn. Mỗi thời kỳ ấy gồm nhiều năm và ít nhiều có tính cách chung không giống hẳn như thời kỳ khác, hoặc thịnh suy bĩ thái, hoặc đắc thất hanh truân.

Thế nào là lưu niên tế vận? Lưu niên tế vận là hạn đi từng năm một, dùng để xem hạn theo từng tuổi từng năm, cũng như tiểu hạn của tử vi. Lưu Đại vận của Hà lạc còn gọi là Đại tượng và lưu niên là tiểu tượng.

Thế nào là nguyên đường? Nguyên Đường là Chủ điểm của quẻ Hà Lạc, cũng như Cung Mệnh Cung Thân của lá Tử vỉ, Mệnh quản 30 năm về trước, Thân quản 30 năm về sau, thì Nguyên Đường ở quẻ Tiên Thiên cũng quản về Tiền Vận, và Nguyên Đường ở quẻ hậu Thiên quản về Hậu vận của đời người. Vì vậy Nguyên Đường rất quan trọng, Nguyên Đường tốt thì được Phú, Quý, Thọ. Nguyên Đường xấu thì bần, tiện, ngu, yểu. (Nguyên Đường được chúng tôi đánh dấu đỏ ở hào có Nguyên Đường)

Bát Tự Hà Lạc
Họ Tên
Ngày Sinh
Giờ Sinh
Giới Tính
Vận năm

HÀ LẠC LÝ SỐ
Năm Giáp Tý, Lệnh tiết Kinh trập (Sâu nở) Đinh Mão, Ngày Nhâm Tý, Giờ Ất Tỵ
Tiên Thiên - Tiền Vận
Hậu Thiên - Hậu Vận
Bổn Quẻ
Hỏa Thiên Đại Hữu
Đại Vận
Tuổi
Hổ Quẻ
Trạch Thiên Quải
Ly
(Hỏa)
7 - 15
Đoài
(Trạch)
1 - 6
43 - 51
Kiền
(Thiên)
34 - 42
Kiền
(Thiên)
25 - 33
16 - 24
Bổn Quẻ
Thuần Càn
Đại Vận
Tuổi
Hổ Quẻ
Thuần Càn
Kiền
(Thiên)
88 - 96
Kiền
(Thiên)
79 - 87
70 - 78
Kiền
(Thiên)
61 - 69
Kiền
(Thiên)
52 - 60
97 - 105
Nguyễn Hồng Phúc, Dương Nam, 41 tuổi, Nạp âm Hải Trung Kim (vàng giữa biển)
Các số trong bát tự 6 1 6 7 3 8 6 1 6 2 2 7
Tổng số dương lẻ là: 1+7+3+1+7 = 19
Tổng số âm chẵn là: 6+6+8+6+6+2+2 = 36
Nguyên Đường ở Tiên Thiên hào 5 và Hậu Thiên hào 2
Tam Phúc Thần: Hóa Công là Khảm - Thiên Nguyên Khí là Kiền - Địa Nguyên Khí là Khảm
Vận 12 Tháng trong năm Giáp Thìn 2024
Lưu ý: Nguyệt vận là 12 tháng tiết khí, hãy xem ngày bắt đầu và kết thúc tháng theo tây lịch.
Bản 105 năm Tế Vận - Lưu Niên

Lấy Hình Lá Số

Giới thiệu

Thân chào Quý Anh Nguyễn Hồng Phúc,
Chúng tôi xin gởi đến Quý Anh Nguyễn Hồng Phúc lá số Hà Lạc này và luận giải cùng Quý Anh những vấn đề mà Quý Anh đang quan tâm trong môn dịch lý này. Môn Hà Lạc lý số này được xây dựng trên nền tảng Kinh Dịch gồm 64 quẻ và 384 hào, để nghiên cứu về thiên, địa, nhân dựa theo những quy luật tự nhiên để dự đoán về vận hạn của con người thông qua dịch số. Dự đoán Hà Lạc rất phong phú và phức tạp. Cùng một quẻ và hào, cho kết quả dự đoán rất khác nhau, hào có thể tốt với người quân tử nhưng rất xấu với kẻ tiểu nhân hoặc ngược lại.

Nếu Quý Anh là lần đầu tiên tìm hiểu về Hà Lạc thì Quý Anh nên xem sơ qua sách Bát Tự Hà Lạc này để hiểu sơ qua về cách xếp quẻ, hào, các thuật ngữ. Sau khi xem qua thì Quý Anh sẽ dễ dàng lĩnh hội và nắm rỏ quy luật của môn này hơn và từ đó có thể tự xem cho mình và cho người. Ví như món ăn, chúng tôi đã nấu nướng và bày biện ra sẵn sàng, Quý Anh chỉ việc xem qua để biết cách ăn như thế nào chứ không cần khổ công xuống bếp nấu từng món. Đây là phiên bản Bát Tự Hà Lạc mới nhất, được các chuyên gia dịch lý của XemTuong.net nghiên cứu xây đựng phát triển theo chiều hướng dễ hiểu, ai cũng có thể tự xem được Bát Tự Hà Lạc cho chính mình. Chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và xây đựng phần mềm Bát Tự Hà Lạc này ngày một tốt hơn và phong phú lời giải hơn.

Trân trọng!
BQT XemTuong.net

Tổng Quát

Những Cách Căn Bản Để Xét Mệnh

1. Phàm tên quẻ xấu mà không được Thiên địa Nguyên Khí Hóa Công thì tức là xấu.

2. Phàm ở hào sơ(hào 1) và hào thượng(hào 6) thì dù có gặp tai nạn cũng nhẹ thôi. Nếu ở các hào khác (2, 3, 4, 5) mà số âm dương lại không đủ, thêm gặp năm dương niên, nếu có tai nạn thì càng nặng.

3. Phạm quẻ chính Tiên Thiên Hậu Thiên mà không có Nguyên Khí Hóa Công thì phải tìm ở quẻ Hỗ. Quẻ Hỗ không có nữa thì mới thực là xấu. Tuy xấu, nhưng năm Lưu Niên nào có, thì năm ấy tương đối cũng khá hơn năm không có nhất là những quẻ thuộc Thủy Hỏa.

4. Như những tuổi Thổ mà gặp quẻ Tốn, tuổi Kim gặp quẻ Ly, tuổi Thủy gặp quẻ Cấn là tương khắc; tuy xấu nhưng nếu có nguyên khí thì cũng không đến nổi tai hại quá.

5. Tiên Hậu Thiên gặp quẻ Thuần Ly thì hay đau mắt; gặp quẻ Cổ, Đại quá, Minh Di thì cũng hay bệnh tật, gặp quẻ Phệ Hạp, Vô Vọng, Tụng thì hay tranh chấp kiện tụng, gặp quẻ Đại Tráng, Khuê, Bác, Truân, dù làm nên sự nghiệp, nhưng hay vất vả gian nan.

6. Đại vận ở quẻ Hậu Thiên mà thấy 3 hay 4 hào xấu liền thì dễ chết. 3 năm xấu liền cũng thế.

7. Người tư cách tầm thường, vốn nghèo hèn mà gặp quẻ Hào rất tốt, bạo phát, thì hẳn là vất vả, có tai họa.

8. Hào Vi tuy đẹp, nhưng không bằng quẻ Lưu Niên đẹp. Hào Vị xấu mà Lưu niên lại xấu, thế là xấu lắm.

Mệnh hợp cách và không hợp cách
Trong dự đoán Hà lạc đây là một vấn đề rất quan trọng, đồng thời cũng cực kỳ phong phú và phức tạp. Biết được mệnh hợp cách hay không thì rất quan trọng để giải đoán các quẻ sau này. Trong tất cả các quẻ bình giải điều có 2 phần giải cho mệnh hợp cách và mệnh không hợp cách, để xem được thì trước nhất phải biết mình thuộc loại nào. Để xét được mệnh hợp cách hay không hợp cách thì phải xem xét và tổng hợp rất nhiều các chi tiết trong Hà Lạc, chỉ có các chuyên gia dịch lý mới có thể tìm được, người thường khó mà biết mệnh có hợp cách hay không hợp cách.

Tuy nhiên theo kinh nghiệm của các chuyên gia dịch lý XemTuong.net thì vẫn có cách đơn giản để biết mệnh có hợp cách hay không, nhiều hay ít thì hãy dựa vào vị trí xã hội của đương số mà đoán. Phàm người mệnh không hợp cách thường thì làm lụng khổ sở, cuộc đời vất vả, người mệnh không hợp cách dưới trung bình thì cô độc, xấu hơn nữa thì đi ăn xin hoặc bệnh tật triền miên, người mệnh hòa toàn không hợp cách thì không chết non cũng nghèo hèn. Ngược lại là mệnh hợp cách, người có mệnh hợp cách thường là người thành công và cuộc sống sung túc, hợp cách hơn một chút nữa thì có chức có quyền hoặc giàu có, còn mệnh hòan toàn hợp cách thì chỉ các vương hầu, các bật kỳ tài mới có. Cách trên không hoàn toàn đúng 100%, đó chỉ là cách dùng đoán tạm để nhận biết người đó mệnh hợp cách hay không nếu Quý Anh không phải là chuyên gia dịch lý.

Tam Phúc Thần

Tam phúc thần gồm có Thiên Nguyên Khí tượng trưng cho Thiên Thời, Địa Nguyên Ký tượng trưng cho Địa Lợi, còn Hóa Công tượng trưng cho Nhân Hòa. Nếu số Quý Anh có quẻ Tiên Thiên hay Hậu Thiên có cùng bát quái như Kiền, Khôn, Cấn Đoài... với Tam Phúc Thần thì ấy là số có Phúc Thần.

Thiên nguyên ở Tiên Thiên:
Trong quẻ Hỏa Thiên Đại Hữu ở Tiên Thiên, Quý Anh có Thiên nguyên khí chủ về cách phú quý, danh dự nên còn gọi là Quan lộc tinh hay Cáo mệnh tinh, bất luận nam, nữ mà gặp được thì đều cát khánh, nếu tuổi được cả nạp âm nữa thì càng tốt thêm.

Thiên nguyên ở Hậu Thiên:
Trong quẻ Thuần Càn ở Hậu Thiên, Quý Anh có Thiên nguyên khí chủ về cách phú quý, danh dự nên còn gọi là Quan lộc tinh hay Cáo mệnh tinh, bất luận nam, nữ mà gặp được thì đều cát khánh, nếu tuổi được cả nạp âm nữa thì càng tốt thêm.

Thiên nguyên ở quẻ hổ Tiên Thiên:
Trong quẻ hổ Trạch Thiên Quải ở Tiên Thiên, Quý Anh có Thiên nguyên khí chủ về cách phú quý, danh dự nên còn gọi là Quan lộc tinh hay Cáo mệnh tinh, bất luận nam, nữ mà gặp được thì đều cát khánh, nếu tuổi được cả nạp âm nữa thì càng tốt thêm. Tuy nhiên đây chỉ là hổ quẻ, dùng để hổ trợ cho bổn quẻ.

Thiên nguyên ở quẻ hổ Hậu Thiên:
Trong quẻ hổ Thuần Càn ở Hậu Thiên, Quý Anh có Thiên nguyên khí chủ về cách phú quý, danh dự nên còn gọi là Quan lộc tinh hay Cáo mệnh tinh, bất luận nam, nữ mà gặp được thì đều cát khánh, nếu tuổi được cả nạp âm nữa thì càng tốt thêm. Tuy nhiên đây chỉ là hổ quẻ, dùng để hổ trợ cho bổn quẻ.

Nguyên Đường Được Yểm Trợ?
Hào 5 Nguyên Đường ở Tiên Thiên được hào 2 yểm trợ. Hào 5 được hào 2 yểm trợ cũng rất tốt, khác nào thủ trưởng được chân tay trung thành giúp đỡ (hào 2 bao giờ cũng ở vị thế Trung, nếu lại Chính nữa, thì còn gì hơn). Riêng vị trí Nguyên đường ở hào 5 là vị trí rất tốt.
Hào 2 Nguyên Đường ở Hậu Thiên được hào 5 yểm trợ. Hào 2 được hào 5 yểm trợ là rất tốt, vì hào 5 ở vị thế cao nhất, mạnh nhất (trừ trường hợp ở một số quẻ từ chối sự yểm trợ). Riêng vị trí Nguyên đường ở hào 2 là vị trí rất tốt.

Có Quần Chúng Theo/Ghét
Những quẻ có 1 hào Âm hoặc 1 hào Dương là những quẻ phản ánh cuộc đời của chủ thể có quần chúng (đám đông) theo hay bị quần chúng ghét. Đây cũng là một trong 10 tiêu chuẩn Mệnh hợp cách, nếu được quần chúng theo xem như điểm cộng, nếu bị ghét xem như điểm trừ.

Quẻ Hữu ở Tiên Thiên tiền vận, hào 5 Âm lợi về chính bền, quần chúng ở quẻ Đại Hữu là dương, quân tử, tự động tuân theo vuơng pháp.

Hào Nguyên đường ngồi vị trí hợp lý
Người sinh tháng Âm, Nguyên đường ngồi hào Âm; sinh tháng Dương, Nguyên đường ngồi hào Dương được gọi là Đáng vị.

Quý Anh sinh tháng Đinh Mão thộc tháng Âm Hào Nguyên Đường của Tiên Thiên cũng là hào Âm nên được gọi là Đáng Vị, tốt.

Số âm dương hợp mùa sinh
Đây là một tiêu chí quan trọng đối với Toán Hà Lạc, mang đầy tính dự báo. Số Âm Dương đã được sử dụng để tìm mã số quẻ, nay dùng để xem xét Mệnh hợp cách, đồng thời, bản thân nó cũng cho những dự báo tổng quát. Ngưỡng để xem xét số Âm Dương có hợp mùa sinh hay không là hai con số 25 và 30. Số 25 là số Dương, số 30 là số Âm, vượt qua ngưỡng đó gọi là cao, thấp hơn ngưỡng đó gọi là thấp, tỉ lệ ít nhiều dựa vào con số Âm Dương. Tóm lại số âm dương nên ở quân bình 25 dương 30 âm là tốt.

- Quý Anh sinh tháng có tiết khí Kinh trập (Sâu nở) có số Âm là 36 và số Dương là 19.

- Quý Anh sinh tháng Kinh trập (Sâu nở) có số Dương là 19, mùa này Quý Anh có số dương ít thì không phấn phát lên được.

- Số Quý Anh không đủ 25, và sinh vào tháng 02 là nghịch thời thì hoàn toàn kém: khắc cha, kém phúc, kém thọ. Nếu không được Quẻ, Hào tốt, Nguyên đường có yểm trợ thì còn xấu hơn.

Phần Bình Giải

Tiên Thiên - Tiền Vận ứng với quẻ số 14 "HỎA THIÊN ĐẠI HỮU"
Quẻ Hà Lạc 2 Quẻ Kinh Dịch


Quan Quỷ Tỵ hoả (ứng )
Phụ mẫu mùi thổ
Huynh đệ thân kim
Phụ mẫu thìn thổ (thế)
Thê tài dần mộc
Tử tôn tư thuỷ
Tên quẻ: ĐẠI HỮU là khoan (rộng lớn)
Thuộc tháng 1.
Lời tượng
Hỏa tại thiên thượng: Đại Hữu, quân tử dĩ át ác dương thiện, thuận thiên hưu mệnh.
Lược nghĩa
Lửa ở trên trời là quẻ Đại Hữu (khoan rộng). Người quân tử lấy đấy mà ấn đều ác xuống, dương thiện lên, thuận theo mệnh tốt của trời.
Hà Lạc giải đoán
Những tuổi Nạp giáp:
Giáp hoặc Nhâm: Tư, Dần, thìn
Kỷ: Dậu, Mùi, Tỵ
Lại sanh tháng 1 là cách công danh phú Qúy.
THƠ RẰNG:
Bụi đời đắm đuối bao phen
Gặp dê hội mới, mới lên dần dần,
Lo sao chân thực mọi phần
Có người Mộc Khẩu ân nhân đấy mà
(Yêu cầu chân dữ thực. Mộc khẩu thị ân nhân)

Nguyên Đường Tiên Thiên - Tiền Vận An Tại Hào 5
Hào 5 ÂM: Quyết phu giao như, uy như,cát
Lược nghĩa
Lấy lòng tin mà giao thiệp như (ư!) có oai như (ư!). Tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: ở ngôi trên, phải có oai để trị dân.
Mệnh hợp cách: ân uy đi đôi, xa gần đều ứng, lập công to, hưởng phú Qúy.
Mệnh không hợp: Ủy mị, dễ bị khinh nhờn, ra ơn mà thành oán.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Tri cơ thì thoái
- Giới sĩ: Thừa cơ nên tiến
- Người thường: Xem thời mà động tĩnh, nhưng không nên kiêu măn mà chịu tai vạ.
THƠ RẰNG:
Dưới trên giữ Tín đừng sai,
Vốn mềm phải cứng cho oai việc làm

Đại vận 16 - 24 tuổi an tại hào 1
Hào 1 DƯƠNG: Vô giao hại, phỉ cửu, gian tắc vô cửu
Lược nghĩa
Không dính hại, chẳng lỗi gì, chịu khó nhọc thì không lỗi
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: đă giàu có, không nên quá ham, chịu cực nhọc thì tránh được tai họa.
Mệnh hợp cách: tài đức chưa đắc dụng, thừa của mà thiếu danh.
Mệnh không hợp: Nhục nhă, gian nan, cố giữ cho khỏi tội lỗi.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: tri cơ, lui ngay, chớ tham lộc vị.
- Giới sĩ: Đừng vội tiến
- Người thường: kẻ dưới lăng loàn người trên. Có sự tai biến, cố trì thủ thì khỏi đổ vỡ.
THƠ RẰNG:
Giàu sang, mặt kiêu đầy,
Rèn lòng tính mới hay
Đại vận 25 - 33 tuổi an tại hào 2
Hào 2 DƯƠNG: Đại xa dĩ tải, hữu du văng vô cửu
Lược nghĩa
Xe lớn để chở, có sự tiến đi xa, không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Làm thành việc lớn
Mệnh hợp cách: có tài đức, thời loạn lập công to.
Mệnh không hợp: cũng hưởng phúc thọ, giàu có, chẳng lo sợ gì.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: được phong tướng, xuất sư lập công trạng.
- Giới sĩ: tiến tới, thành danh.
- Người thường: kinh doanh lợi lớn. Người già giảm thọ.
THƠ RẰNG:
Cao minh, khoan hậu thành to,
Gái trai tiến bộ chẳng lo ngại gì.
Đại vận 34 - 42 tuổi an tại hào 3
Hào 3 DƯƠNG: Công dụng hưởng vu thiên tử. Tiểu nhân phất khắc
Lược nghĩa
Công hầu dâng lễ lên vua. Kẻ nhỏ mọn không làm thế được.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Ông lớn được cấp trên tin dùng.
Mệnh hợp cách: tài cao đức lớn, tận tụy làm việc nước.
Mệnh không hợp: tham có hại, thành khó, bại dễ.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: làm nổi trọng trách.
- Giới sĩ: đỗ ưu hạng.
- Người thường: tai nạn, kiển trệ, lăng nhờn người trên.
THƠ RẰNG:
Nam sơn, được đá ngọc lành,
Phúc rồi, đừng hỏi: “Phải danh ngọc Hòa?”
Đại vận 43 - 51 tuổi an tại hào 4
Hào 4 DƯƠNG: Phỉ kỳ bành, vô cửu
Lược nghĩa
Chẳng tự bành trướng (thế mình) không lỗi gì
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: chức vị lớn mà biết dẹp bớt sự kiêu măn của mình thì đỡ lầm lỗi.
Mệnh hợp cách: không kiêu dâm, đă minh lại triết, trước sau tốt lành.
Mệnh không hợp: Tham nhỏ chóng đầy, coi bị họa thoán đạt.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Giữ yên chức vị thì không ai đụng chạm đến.
- Giới sĩ: đợi thời thì không bị tước đoạt.
- Người thường: an phận, đau mắt.
THƠ RẰNG:
Gặp người tên chữ Thảo đầu (+ +)
Đường mây chỉ nẻo nhẹ cầu công danh.
(Nhược Ngộ Thảo đầu nhân
Chỉ xuất thanh vân lộ)
Đại vận 1 - 6 tuổi an tại hào 5
Hào 5 ÂM: Quyết phu giao như, uy như,cát
Lược nghĩa
Lấy lòng tin mà giao thiệp như (ư!) có oai như (ư!). Tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: ở ngôi trên, phải có oai để trị dân.
Mệnh hợp cách: ân uy đi đôi, xa gần đều ứng, lập công to, hưởng phú Qúy.
Mệnh không hợp: Ủy mị, dễ bị khinh nhờn, ra ơn mà thành oán.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Tri cơ thì thoái
- Giới sĩ: Thừa cơ nên tiến
- Người thường: Xem thời mà động tĩnh, nhưng không nên kiêu măn mà chịu tai vạ.
THƠ RẰNG:
Dưới trên giữ Tín đừng sai,
Vốn mềm phải cứng cho oai việc làm
Đại vận 7 - 15 tuổi an tại hào 6
Hào 6 DƯƠNG: Tự thiên hựu chi; cát, vô bất lợi.
Lược nghĩa
Tự trời giúp cho; tốt, không có gì là chẳng lợi.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: biết khéo xử ở thời Đại Hữu nên trời cũng giúp cho.
Mệnh hợp cách: làm lớn mà vẫn khiêm nhường, trời cũng thương, phú Qúy lâu bền.
Mệnh không hợp: cũng là kẻ sĩ có đạo đức, phong hậu, bình tĩnh, không bị tai họa.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Ngồi vững vàng.
- Giới sĩ: tiến, thành danh.
- Người thường: kính trên, được che chở, nhà nông thịnh vượng.
THƠ RẰNG:
Thiên thời địa lợi hanh thông,
Hoa đèn tươi sáng, tốt không nghi ngờ.

Quẻ Hổ Tiên Thiên - Tiền Vận là số 43 "TRẠCH THIÊN QUẢI"
Quẻ Hà Lạc 2 Quẻ Kinh Dịch
Quẻ "TRẠCH THIÊN QUẢI" này chỉ bổ trợ cho quẻ chính phía trên, phụ đoán bổ sung cho Tiên Thiên - Tiền Vận.


Huynh đệ mùi thổ
Tử tôn dậu kim thế
Thê tài Hợi thuỷ
Huynh đệ thìn thổ
Quan quỷ dần mộc ứng
Thê tài tý thuỷ
Tên quẻ: Quải là Quyết (quyết đấu, quyết tâm, quyết nghị, quyết đoán...)
Thuộc tháng 3.
Lời tượng
Trạch thướng ư thiên: Quải. Quân tử dĩ thi lộc cấp hạ, cư đức tắc kỵ.
Lược nghĩa
Nước đầm dâng lên đến tận trời là quẻ Quải. Người quân tử lấy đấy mà ban phát lợi lộc cho khắp bên dưới (1 hào âm bố thí xuống 5 hào dương) ở nơi đạo đức thì phải biết kiêng sợ lầm lỗi).
Hà Lạc giải đoán
Những tuổi Nạp giáp:
Giáp hoặc Nhâm: Tý, Dần, Thìn
Đinh: Hợi, Dậu, Mùi
Lại sanh tháng 3 là cách công danh phú quý, Kiền Đoài đều là Kim, sanh mùa thu cũng được mùa.
THƠ RẰNG:
Phong lưu bố thí rất nên,
Đại nhân cùng gập hết liền gian nguy

Hào 1 DƯƠNG: Tráng vu tiền chỉ, vãng, bất thắng vi cửu
Lược nghĩa
Đương hăng mạnh ở nơi ngôn chân trước bước đi, tiến lên mà chẳng làm nổi gì là lỗi đấy (hào 1 thấp quá).
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Liệu không thắng nổi mà đi đụng kẻ tiểu nhân thì khó tránh nguy biến.
Mệnh hợp cách: Xem thời rồi hãy tiến, thấy nguy liền tránh, tuy không thành đạo tế thế được cũng toàn được thân, tránh được tai họa.
Mệnh không hợp: Vô đức mà cứ sinh chí khoe tài, phận dưới mà cứ tranh chèo, họa sinh tới tấp.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Bị hành xích vì bạo động,
- Giới sĩ: Mưu đồ bạt mạng nên bị oán trách
- Người thường: lo cái họa làm liều
THƠ RẰNG:
Hỗn hào tối sáng còn lâu,
Tới lui càng mệt, cá đâu buông mồi?
Hào 2 DƯƠNG: Dich hào, mộ dạ hữu nhung, vật tuất
Lược nghĩa
Nơm nớp sợ, kêu gọi, đêm hôm có giặc cũng chẳng phải lo nữa (vì hào 2 cư trung đã bị phòng cả rồi)
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Có phòng bị cả rồi thì không lo nữa
Mệnh hợp cách: Sửa trị từ lúc chưa loạn, bảo vệ nước từ lúc chưa nguy, đạo trung cảm được dân, uy tín ngăn bạo văn thành tên tuổi, võ có công lao
Mệnh không hợp: Đa mưu, đa biến, lo mừng bất thường, hoặc lập công hưởng lộc, theo quân, có danh.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Phần nhiều nắm quyền quân đội
- Giới sĩ: Được tuyển vào ngành võ hoặc bán quân sự
- Người thường: hay kinh sợ nạn giặc cướp.
THƠ RẰNG:
Hô hào lo sợ đề phòng
Ấy là ngăn được họa không đến gần
Hào 3 DƯƠNG: Tráng vu quỳ, hữu hung, quân tử quyết quyết, độc hành ngộ vũ, nhược nhu, hữu uẩn, vô cửu
Lược nghĩa
Vẻ hăng mạnh lộ ra gò má, e có điềm dữ (hào 3 cương mà quá trung rồi dễ nguy), nhưng nếu người quân tử quyết quyết giữ bề quân tử) thì dù có đi một mình gặp mưa như thấm ướt (cảm tình với hào 6 tiểu nhân) để có người giận ghét, cũng vẫn không lỗi gì (vì vẫn theo mục đích quyết thắng tiểu nhân).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Muốn quyết tính kẻ tiểu nhân, phải khôn khéo, đừng cương quá.
Mệnh hợp cách: Tài đại chí cương, cơ sâu lo xa vì nước trừ hại, làm lành phong tục, công danh rất mực.
Mệnh không hợp: Hăng đấu tranh, chuốc oán mua hờn, cô độc lo lắng.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Vất vả về trừ gian
- Giới sĩ: giận đời, ngược thế.
- Người thường: Hay thưa kiện. Đại để nên theo thiện tránh tà, trước gian nan, sau an tĩnh.
THƠ RẰNG:
Tư tình nên bị oán hờn,
Quyết tâm rũ sạch, đâu còn ngại lo
Hào 4 DƯƠNG
Đồn vô phu, kỳ hành từ thư, Khiên dương hối vong, văn ngôn bất tín
Lược nghĩa
Mông đít không da nên đi chập choạng (hào 4 xấu), chỉ có cách lùa bầy dê thì khỏi ăn năn (nhường những hào dương kia đi trước, mình theo sau), nghe lời này chẳng tin ư? (hào 4 dở dang lắm)
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Chưa khéo, nên bảo cho biết cái thuật quyết, tin bọn tiểu nhân
Mệnh hợp cách: Tài đức, tri thứ cũng khá mà không sinh khôn tranh đi trước, nghe điều thiện biết theo, lập được công danh.
Mệnh không hợp: Cố chấp mê muội, lỡ việc hoặc điếc què, hoặc sinh nhai nghề chăn nuôi.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Bị ruồng bỏ vì bất lực
- Giới sĩ: Đỗ bét ở bằng cao (ngày xưa điện thi)
- Người thường: Kiện tụng, bị đòn, hoặc bệnh ngứa lở, trĩ, hoặc tật ách ở tai, chân, khó đi.
THƠ RẰNG:
Lùa dê, theo chập choạng đi,
Chính bền, tứ cửu có chi lỗi lầm
Hào 5 DƯƠNG: Nghiện lục, quyết quyết, trung hành vô cửu
Lược nghĩa
Rau nghiện tục đấy (rau mã xỉ hay rau sam, tức hào 6 ám tiểu nhân), nếu quyết quyết, cứ đạo trung mà đi (đừng cảm tình với hào 6) thì không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Răn bậc nguyên thủ phải quyết tâm đối phó với kẻ tiểu nhân.
Mệnh hợp cách: Sáng suốt không bị mưu gian của tiểu nhân, nghiêm túc về quốc pháp dân phòng, nên công lớn, phúc dày.
Mệnh không hợp: Nhút nhát, không quả quyết, thiên lệch không hợp đạo trung, ưa thí những ơn huệ nhỏ để mang tai họa
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Phòng gian nịnh làm hại
- Giới sĩ: lợi nhỏ
- Người thường: Kinh doanh đắc ý. Kiện được thân bầy phải trái. Bệnh khỏi.
THƠ RẰNG:
Trừ tà, giữ chính, dân mong,
Cương không đi quá, đạo trung rõ ràng
Hào 6 ÂM: Vô hào, chung hữu hung
Lược nghĩa
Không kêu khóc ai được (tiểu nhân hết thời rồi) kết cục là xấu
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Bè tiểu nhân đã hết, mà tai họa chưa lùi
Mệnh hợp cách: Tuy phú quý, nhưng cậy thế áp người lộng quyền giựt của, ám hại người lành, sau ắt khó tránh tai họa.
Mệnh không hợp: Người ghét mình, mình chẳng thân ai, động làm gì là có tiếc, chẳng bền lâu.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Nên dùng thoái là tốt.
- Giới sĩ: Khó tiến thủ, tàng tu là hơn
- Người thường: Nên an thường thì đẹp. Số xấu thì cốt như hình thương, thị phi nhũng nhiễu, người già lo tuổi thọ.
THƠ RẰNG:
Gái nào khóc ở bên sông,
Đi đêm hẳn tới đường cùng xấu đây

Hậu Thiên - Hậu Vận ứng với quẻ số 1 "THUẦN KIỀN"
Quẻ Hà Lạc 2 Quẻ Kinh Dịch


Phụ mẫu tuất thổ (Thế )
Huynh đệ thân kim
Quan quỉ ngọ hoả
Phụ mẫu thìn thổ ( ứng )
Thê tài Dần mộc
Tử tôn tư thuỷ
Tên Quẻ: Kiền là Kiện (khỏe mạnh), thuộc tiết tháng 4.
Lời tượng
THIÊN HÀNH KIỆN. Quân tử dĩ tự cường bất túc
Lược nghĩa
Trời đi rất mạnh (theo độ chu thiên). Người quân tử lấy đất mà gắng sức, chẳng hề ngừng nghỉ.
(Trời hay thiên nhiên, tạo hóa, quân tử là danh từ cổ chỉ người tri thức có tài có đức).
Hà Lạc giải đoán
Những tuổi nạp giáp:
Giáp Tư, Giáp Dần, Giáp thìn, Nhâm Ngọ, Nhâm Thân, Nhâm Tuất hoặc Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất, Nhâm Tư, Nhâm Dần, Nhâm thìn.
Lại sanh từ tháng 2 đến trước tháng 8 là được mùa sanh, hưởng phúc đức. Dù ở hào vị kém cũng vẫn tốt. Nếu không được tuổi Nạp giáp và không được mùa sanh, thì dù ngồi hào vị tốt cũng vẫn là người vất vả long đong và kiêu trá nữa.
THƠ RẰNG:
Vận kiền công nghiệp ai bì
Rồng bay chín cơi Nam Nhi thỏa lòng.

Nguyên Đường Hậu Thiên - Hậu Vận An Tại Hào 2
Hào 2 DƯƠNG: Hiện long tại điền, lợi kiến đại nhân.
Lược nghĩa
Rồng hiện ra ở đồng ruộng, lợi về việc gặp đại nhân.
(Ruộng là nơi bình thản dễ đi).
Hà Lạc giải đoán
Ư hào: Người có đức lớn, gặp thời hiển đạt, làm cho thiên hạ tin tưởng.
Mệnh hợp cách nên danh nên lợi, thành sản nghiệp tư cơ.
Mệnh không hợp cũng thẳng thắn làm điều phải, được phúc được lộc.
Xem Tuế Vận
- Quan chức: gặp người trên sáng suốt hiển minh.
- Giới sĩ: đỗ cao, nhà nông thâu hoạch, buôn bán có lời, nhà tu thêm hạnh.
- Người thường: gặp Qúy nhân dẫn dắt nữ mạng được chồng làm nên giàu sang.
THƠ RẰNG:
Rồng đă hiện, trăng đă tròn
Qúy nhân tỏ mặt đâu còn hồ nghi

Đại vận 97 - 105 tuổi an tại hào 1
Hào 1 DƯƠNG: Tiềm Long vật dụng.
Lược nghĩa
Rồng còn ẩn dưới thấp, đừng dùng gì vội.
Hà Lạc giải đoán
Ư hào: đức tính kín đáo, nên thủ thường.
Mệnh hợp cách thì học rộng nghĩ nhiều, lòng an tĩnh không nôn nao về danh lợi.
Mệnh không hợp thì ở nương náu địa vị thấp kém, tài sơ sức mọn và chịu đựng hình khắc gian nan.
Xem Tuế vận:
- Quan chức: gặp gỡ trở ngại nên lùi bước.
- Giới sĩ: trì trệ lật đật.
- Nhà buôn: ế ẩm
- Chỉ thầy tu thầy pháp an vui. Đàn bà làm ăn thịnh vượng, sinh nở dễ dàng. Mọi người nên an tĩnh. Nếu ham động tác thì dễ xảy ra lỗi lầm tai họa. Kiền biến thành Cấu nên đề phòng gặp kẻ không hay làm bẩn thỉu lây.
THƠ RẰNG:
Dương mới sinh, hăy còn tối,
Nên tiềm tàng, chớ dùng vội.
Bao giờ sáng tỏa bốn phương
Bấy giờ tiền vị cao sang hơn người.
Đại vận 52 - 60 tuổi an tại hào 2
Hào 2 DƯƠNG: Hiện long tại điền, lợi kiến đại nhân.
Lược nghĩa
Rồng hiện ra ở đồng ruộng, lợi về việc gặp đại nhân.
(Ruộng là nơi bình thản dễ đi).
Hà Lạc giải đoán
Ư hào: Người có đức lớn, gặp thời hiển đạt, làm cho thiên hạ tin tưởng.
Mệnh hợp cách nên danh nên lợi, thành sản nghiệp tư cơ.
Mệnh không hợp cũng thẳng thắn làm điều phải, được phúc được lộc.
Xem Tuế Vận
- Quan chức: gặp người trên sáng suốt hiển minh.
- Giới sĩ: đỗ cao, nhà nông thâu hoạch, buôn bán có lời, nhà tu thêm hạnh.
- Người thường: gặp Qúy nhân dẫn dắt nữ mạng được chồng làm nên giàu sang.
THƠ RẰNG:
Rồng đă hiện, trăng đă tròn
Qúy nhân tỏ mặt đâu còn hồ nghi
Đại vận 61 - 69 tuổi an tại hào 3
Hào 3 DƯƠNG: Quân tử chung nhật kiến kiền, tịch dịch nhược lệ, vô cữu.
Lược nghĩa
Người quân tử suốt ngày trí căng thẳng như nơm nớp lo sợ ở thế nguy, nhưng không bị lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ư hào: Nên ra sức lo lắng siêng năng, bổ chỗ thiếu, sửa lỗi lầm.
Mệnh hợp cách: người rất ngay thẳng, công bằng, chăm lo đường học vấn và việc thực hiện, nên khó đến đâu cũng hóa ra dễ.
Mệnh không hợp: lúc chăm lúc lười, thiếu thận trọng và động tác nóng nảy.
Xem Tuế vận:
- Quan chức: phải kiêm nhiệm, công việc phồn tạp, cẩn thận lắm mới tránh được sơ sót.
- Giới sĩ: chưa gặp vận đạt, thi cử khó khăn.
- Người thường: tất tả ngược xuôi, đồng tiền khó kiếm. Mọi việc nên xét kỹ rồi hăy làm kẻo thua thiệt
- Nữ mạng: Tính nóng, hình khắc, khó yên bề nội trợ.
THƠ RẰNG:
Bước đi không cản trở,
Trước lo sau mới mừng
Rồng bay không thấy bóng
Tây bắc vốn quê hương
Đại vận 70 - 78 tuổi an tại hào 4
Hào 4 DƯƠNG: Hoặc dược tại Uyên, Vô Cữu
Lược nghĩa
Hoặc nhảy ở vực sâu, không lỗi gì
(ở vực sâu, chưa bay lên trời. Thế đương thay đổi, phải tùy thời).
Hà Lạc giải đoán
Ư hào: Nên xét kỹ đường lui tới, chẳng nên khinh động.
Mệnh hợp cách: tùy cơ đi hay ngừng, tiến đức tu nghiệp, thực hiện đường lối đúng thời. Người có chí học thì nên danh khoa bảng.
Mệnh không hợp: dù có muốn phú Qúy, rút cục không thành vì tính đa nghi.
Xem Tuế vận:
- Quan chức: chờ nhiệm vụ.
- Giới sĩ: chờ thời
- Người thường: mọi việc trì nghi. Chỉ thầy tu và đàn bà là an vui lợi lạc.
THƠ RẰNG:
Muốn đi tìm ngọc non xa
Cánh buồm ngàn dặm rời nhà bâng khuâng
Đại vận 79 - 87 tuổi an tại hào 5
Hào 5 DƯƠNG: Phi Long tại thiên, lợi kiến đại nhân.
Lược nghĩa
Rồng bay trên trời, lợi đi gặp đại nhân
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Người có đức vị lớn thì mới xứng đáng. Tư cách nhỏ mọn ngồi hào này chỉ thêm vất vả.
Mệnh hợp cách: lập đại công danh hưởng đại phú Qúy.
Mệnh không hợp: khó đương nổi nhiệm vụ tuy chỉ lớn nhưng khó toại nguyện.
Xem Tuế vận:
- Quan chức: nên danh nên giá
- Giới sĩ: gặp cơ hội tiến thân, lên cao.
- Người thường gặp Qúy nhân đề cử. Hoặc dựa thân thế lớn, hoặc xây dựng cung điện.
- Nữ mạng: nắm quyền đàn ông, khó tránh cô đơn, hình khắc.
- Nếu số xấu thì là điềm hung, quan sự lôi thôi.
THƠ RẰNG:
Ẩn tên dấu tuổi đại thời
Khi ra Rồng bổng, cơi trời xanh xanh
Đáng ngôi lộc vị dành dành
Khắp trong bốn biển, nổi danh hiền tài.
Đại vận 88 - 96 tuổi an tại hào 6
Hào 6 DƯƠNG: Kháng Long hữu hối
Lược nghĩa
Rồng lên cao quá, có sự hối hận.
Hà Lạc giải đoán
Ư hào răn nên lưu ư khi đă bước lên tới chỗ cao vời, bấp bênh nguy hiểm của sự thịnh vượng.
Mệnh hợp cách: tuy ngôi Qúy đấy, nhưng chẳng có chính vị gì và danh nghĩa gì. Nếu biết khiêm nhường, tự răn giới thì giàu sang còn có thể bền.
Mệnh không hợp thì tự kiêu tự đại, phạm luật làm sằng, công cuộc khó thành. Nữ mạng hung hăn, việc nhà bê bối.
Xem Tuế vận:
- Quan chức: nên lùi bước, kẻo khi bị cắt chức.
- Giới sĩ: được đề bạt lên cao rồi bị bẻ găy sau.
- Người thường: cương quá nên hỏng việc. Ngoài 50 tuổi gặp hào này chẳng thọ bao lâu nữa.
THƠ RẰNG:
Lên cao chi quá càng lo !
Biết cơ tiến thoái trời cho an nhàn.

Quẻ Hổ Hậu Thiên - Hậu Vận là số 1 "THUẦN KIỀN"
Quẻ Hà Lạc 2 Quẻ Kinh Dịch
Quẻ "THUẦN KIỀN" này chỉ bổ trợ cho quẻ chính phía trên, phụ đoán bổ sung cho Hậu Thiên - Hậu Vận.


Phụ mẫu tuất thổ (Thế )
Huynh đệ thân kim
Quan quỉ ngọ hoả
Phụ mẫu thìn thổ ( ứng )
Thê tài Dần mộc
Tử tôn tư thuỷ
Tên Quẻ: Kiền là Kiện (khỏe mạnh), thuộc tiết tháng 4.
Lời tượng
THIÊN HÀNH KIỆN. Quân tử dĩ tự cường bất túc
Lược nghĩa
Trời đi rất mạnh (theo độ chu thiên). Người quân tử lấy đất mà gắng sức, chẳng hề ngừng nghỉ.
(Trời hay thiên nhiên, tạo hóa, quân tử là danh từ cổ chỉ người tri thức có tài có đức).
Hà Lạc giải đoán
Những tuổi nạp giáp:
Giáp Tư, Giáp Dần, Giáp thìn, Nhâm Ngọ, Nhâm Thân, Nhâm Tuất hoặc Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất, Nhâm Tư, Nhâm Dần, Nhâm thìn.
Lại sanh từ tháng 2 đến trước tháng 8 là được mùa sanh, hưởng phúc đức. Dù ở hào vị kém cũng vẫn tốt. Nếu không được tuổi Nạp giáp và không được mùa sanh, thì dù ngồi hào vị tốt cũng vẫn là người vất vả long đong và kiêu trá nữa.
THƠ RẰNG:
Vận kiền công nghiệp ai bì
Rồng bay chín cơi Nam Nhi thỏa lòng.

Hào 1 DƯƠNG: Tiềm Long vật dụng.
Lược nghĩa
Rồng còn ẩn dưới thấp, đừng dùng gì vội.
Hà Lạc giải đoán
Ư hào: đức tính kín đáo, nên thủ thường.
Mệnh hợp cách thì học rộng nghĩ nhiều, lòng an tĩnh không nôn nao về danh lợi.
Mệnh không hợp thì ở nương náu địa vị thấp kém, tài sơ sức mọn và chịu đựng hình khắc gian nan.
Xem Tuế vận:
- Quan chức: gặp gỡ trở ngại nên lùi bước.
- Giới sĩ: trì trệ lật đật.
- Nhà buôn: ế ẩm
- Chỉ thầy tu thầy pháp an vui. Đàn bà làm ăn thịnh vượng, sinh nở dễ dàng. Mọi người nên an tĩnh. Nếu ham động tác thì dễ xảy ra lỗi lầm tai họa. Kiền biến thành Cấu nên đề phòng gặp kẻ không hay làm bẩn thỉu lây.
THƠ RẰNG:
Dương mới sinh, hăy còn tối,
Nên tiềm tàng, chớ dùng vội.
Bao giờ sáng tỏa bốn phương
Bấy giờ tiền vị cao sang hơn người.
Hào 2 DƯƠNG: Hiện long tại điền, lợi kiến đại nhân.
Lược nghĩa
Rồng hiện ra ở đồng ruộng, lợi về việc gặp đại nhân.
(Ruộng là nơi bình thản dễ đi).
Hà Lạc giải đoán
Ư hào: Người có đức lớn, gặp thời hiển đạt, làm cho thiên hạ tin tưởng.
Mệnh hợp cách nên danh nên lợi, thành sản nghiệp tư cơ.
Mệnh không hợp cũng thẳng thắn làm điều phải, được phúc được lộc.
Xem Tuế Vận
- Quan chức: gặp người trên sáng suốt hiển minh.
- Giới sĩ: đỗ cao, nhà nông thâu hoạch, buôn bán có lời, nhà tu thêm hạnh.
- Người thường: gặp Qúy nhân dẫn dắt nữ mạng được chồng làm nên giàu sang.
THƠ RẰNG:
Rồng đă hiện, trăng đă tròn
Qúy nhân tỏ mặt đâu còn hồ nghi
Hào 3 DƯƠNG: Quân tử chung nhật kiến kiền, tịch dịch nhược lệ, vô cữu.
Lược nghĩa
Người quân tử suốt ngày trí căng thẳng như nơm nớp lo sợ ở thế nguy, nhưng không bị lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ư hào: Nên ra sức lo lắng siêng năng, bổ chỗ thiếu, sửa lỗi lầm.
Mệnh hợp cách: người rất ngay thẳng, công bằng, chăm lo đường học vấn và việc thực hiện, nên khó đến đâu cũng hóa ra dễ.
Mệnh không hợp: lúc chăm lúc lười, thiếu thận trọng và động tác nóng nảy.
Xem Tuế vận:
- Quan chức: phải kiêm nhiệm, công việc phồn tạp, cẩn thận lắm mới tránh được sơ sót.
- Giới sĩ: chưa gặp vận đạt, thi cử khó khăn.
- Người thường: tất tả ngược xuôi, đồng tiền khó kiếm. Mọi việc nên xét kỹ rồi hăy làm kẻo thua thiệt
- Nữ mạng: Tính nóng, hình khắc, khó yên bề nội trợ.
THƠ RẰNG:
Bước đi không cản trở,
Trước lo sau mới mừng
Rồng bay không thấy bóng
Tây bắc vốn quê hương
Hào 4 DƯƠNG: Hoặc dược tại Uyên, Vô Cữu
Lược nghĩa
Hoặc nhảy ở vực sâu, không lỗi gì
(ở vực sâu, chưa bay lên trời. Thế đương thay đổi, phải tùy thời).
Hà Lạc giải đoán
Ư hào: Nên xét kỹ đường lui tới, chẳng nên khinh động.
Mệnh hợp cách: tùy cơ đi hay ngừng, tiến đức tu nghiệp, thực hiện đường lối đúng thời. Người có chí học thì nên danh khoa bảng.
Mệnh không hợp: dù có muốn phú Qúy, rút cục không thành vì tính đa nghi.
Xem Tuế vận:
- Quan chức: chờ nhiệm vụ.
- Giới sĩ: chờ thời
- Người thường: mọi việc trì nghi. Chỉ thầy tu và đàn bà là an vui lợi lạc.
THƠ RẰNG:
Muốn đi tìm ngọc non xa
Cánh buồm ngàn dặm rời nhà bâng khuâng
Hào 5 DƯƠNG: Phi Long tại thiên, lợi kiến đại nhân.
Lược nghĩa
Rồng bay trên trời, lợi đi gặp đại nhân
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Người có đức vị lớn thì mới xứng đáng. Tư cách nhỏ mọn ngồi hào này chỉ thêm vất vả.
Mệnh hợp cách: lập đại công danh hưởng đại phú Qúy.
Mệnh không hợp: khó đương nổi nhiệm vụ tuy chỉ lớn nhưng khó toại nguyện.
Xem Tuế vận:
- Quan chức: nên danh nên giá
- Giới sĩ: gặp cơ hội tiến thân, lên cao.
- Người thường gặp Qúy nhân đề cử. Hoặc dựa thân thế lớn, hoặc xây dựng cung điện.
- Nữ mạng: nắm quyền đàn ông, khó tránh cô đơn, hình khắc.
- Nếu số xấu thì là điềm hung, quan sự lôi thôi.
THƠ RẰNG:
Ẩn tên dấu tuổi đại thời
Khi ra Rồng bổng, cơi trời xanh xanh
Đáng ngôi lộc vị dành dành
Khắp trong bốn biển, nổi danh hiền tài.
Hào 6 DƯƠNG: Kháng Long hữu hối
Lược nghĩa
Rồng lên cao quá, có sự hối hận.
Hà Lạc giải đoán
Ư hào răn nên lưu ư khi đă bước lên tới chỗ cao vời, bấp bênh nguy hiểm của sự thịnh vượng.
Mệnh hợp cách: tuy ngôi Qúy đấy, nhưng chẳng có chính vị gì và danh nghĩa gì. Nếu biết khiêm nhường, tự răn giới thì giàu sang còn có thể bền.
Mệnh không hợp thì tự kiêu tự đại, phạm luật làm sằng, công cuộc khó thành. Nữ mạng hung hăn, việc nhà bê bối.
Xem Tuế vận:
- Quan chức: nên lùi bước, kẻo khi bị cắt chức.
- Giới sĩ: được đề bạt lên cao rồi bị bẻ găy sau.
- Người thường: cương quá nên hỏng việc. Ngoài 50 tuổi gặp hào này chẳng thọ bao lâu nữa.
THƠ RẰNG:
Lên cao chi quá càng lo !
Biết cơ tiến thoái trời cho an nhàn.

Vận Hạn Bình Giải

Giải vận 12 tháng trong năm Giáp Thìn 2024

Nguyệt vận tiết tháng 1 năm Giáp Thìn 2024 ứng với quẻ "PHONG ĐỊA QUAN" an tại hào 3
Hào 3 ÂM: Quan ngă sinh, tiến thoái.
Lược nghĩa
Hăy xem xét cách sống của ta mà tiến thoái
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: xem xét để tiến thoái cho chính đáng
Mệnh hợp cách: tiến đức tu nghiệp kịp thời, là bậc minh triết.
Mệnh không hợp: nay tiến mai thoái, cô lập gian nan.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức:tiến thoái vô định.
- Giới sĩ: cạnh tranh bất nhất.
- Người thường: cái được, cái mất, nên xét kỹ.
THƠ RẰNG:
Chỉ, hành chưa quyết một bề
Xét thực thì tiến, khó đi thì lùi

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Nguyệt vận tiết tháng 2 năm Giáp Thìn 2024 ứng với quẻ "THỦY ĐỊA TỶ" an tại hào 6
Hào 6 ÂM: Tỷ chi vô thủ, hung
Lược nghĩa
Sánh vai chẳng có đầu, xấu
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Kém đức thì sao cảm phục được thiên hạ.
Mệnh hợp cách: dù văn tài vơ giỏi, cũng mất cơ hội rồi chẳng kịp nữa.
Mệnh không hợp: giảm thọ, cô đơn, mất che chở.
XEM TUẾ VẬN
- Quan chức: Không được lòng dân, nguy.
- Giới sĩ: chẳng ai giúp đỡ, khó thành danh.
- Người thường: hình khắc, tai ương, kém nữa bị giảm thọ.
THƠ RẰNG:
Thân hèn lên vị Tỷ Cao,
Chẳng ai yểm trợ đầu nào an vui.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Nguyệt vận tiết tháng 3 năm Giáp Thìn 2024 ứng với quẻ "THIÊN ĐỊA BĨ" an tại hào 4
Hào 4 DƯƠNG: Hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ
Lược nghĩa
Có vận mệnh, không lỗi gì cả, cả bọn được nhờ phúc (cả 3 hào dương).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: có cơ hội ngộ.
Mệnh hợp cách: có công danh phúc thọ, được đăi như quốc khách để thực hiện chí hướng.
Mệnh không hợp: cũng được hưởng phúc, ruộng vườn, hay hoạt động, ít tĩnh.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: có đồng liêu giúp, lộc vị tiến.
- Giới sĩ: được tiến cử, danh dự lên.
- Người thường: ruộng vườn lợi tức tăng tiến, nhiều dịp vui mừng, con cháu đề huề.
THƠ RẰNG:
Quyền uy cờ đă đến tay,
Việc làm suông sẻ, thời này hanh thông

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Nguyệt vận tiết tháng 4 năm Giáp Thìn 2024 ứng với quẻ "THIÊN LÔI VÔ VỌNG" an tại hào 1
Hào 1 DƯƠNG: Vô vọng, cát
Lược nghĩa
Để tự nhiên tốt
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Lấy lòng thành mà tác động thì việc gì chẳng được.
Mệnh hợp cách: Đại triển chí hướng, là nhân vật quan trọng của nước, hưởng phúc, lộc vinh.
Mệnh không hợp: Cũng là người tốt, thành thực, bình sinh không vọng động, sống an ổn.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Được trên yêu dưới kính
- Giới sĩ: Tiến thủ thành danh.
- Người thường: hoạch lợi
THƠ RẰNG:
Đường mê qua lại lầm lẫn,
Sau nên sự nghiệp, phong trần sạch không

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Nguyệt vận tiết tháng 5 năm Giáp Thìn 2024 ứng với quẻ "HỎA ĐỊA TẤN" an tại hào 5
Hào 5 ÂM: Hối vong, thất đắc vật tuất, vãng cát vô bất lợi
Lược nghĩa
Ăn năn gì cũng hết, mất, được, chớ nên lo, tiến đi thì tốt, không gì là không lợi.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Bậc vương giả vô tâm mà giáo hóa dân, nên thiên hạ trở nên thuận tình hết.
Mệnh hợp cách: Văn chương đạo đức hơn đời, cô cao, việc làm không mưu lợi không kể công, mà danh lợi trọn vẹn.
Mệnh không hợp: Cũng là người óc sáng, chí rộng, biết xa, lo sâu, điều được mất mặt cho tự nhiên, tiến ngừng đều toại chí.
XEM TUẾ VẬN
- Quan chức: Được vinh thăng
- Giới sĩ: Tiến thủ thành danh
- Người thường: Được lợi
THƠ RẰNG:
Gặp thời ám muội tối om
Gữi mình chính đính vận còn cát hanh

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Nguyệt vận tiết tháng 6 năm Giáp Thìn 2024 ứng với quẻ "HỎA THỦY VỊ TẾ" an tại hào 2
Hào 2 DƯƠNG: Duệ kỳ luân, trinh cát
Lược nghĩa
Kéo lết cái bánh xe (đi từ từ) giữ chính là tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Nên giữ phận dưới, đừng vội thân với trên
Mệnh hợp cách: Trung thuận, cẩn thận, trên mến dưới tin.
Mệnh không hợp: Cũng là kẻ sĩ cẩn hậu, hòa đồng với mọi người, không ham tài lộc, y thực phong túc
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Vất vả vì chức vụ nên được tin yêu
- Giới sĩ: Đi lên, cẩn thận khéo mắc lỗi
- Người thường: Cứ an thường thì tọai ý, nếu vọng động sẽ khốn.
THƠ RẰNG:
Bánh lăn ngàn dặm tiến,
Đường phẳng dễ như chơi
Gặp khách bên sông đứng
Chớ khua trống ngọ thời

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Nguyệt vận tiết tháng 7 năm Giáp Thìn 2024 ứng với quẻ "LÔI ĐỊA DỰ" an tại hào 6
Hào 6 ÂM: Mình dự, thành hữu du, vô cửu
Lược nghĩa
Tối tăm mê vui, nhưng rồi có thay đổi, không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: vui thỏa thích nhưng biết cải biến thì không lỗi.
Mệnh hợp cách: biết nghe cản ngăn, cải lỗi lầm, nên có it nhiều danh lợi.
Mệnh không hợp: Vui quá hóa buồn.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: bị triệt vì tham nhũng
- Giới sĩ: hôn mê, sai ngoa.
- Người thường: kiêu ngạo, tranh tụng, nên sửa đổi mới khỏi lỗi.
THƠ RẰNG:
Động nhiều tĩnh lại thì yên
Chạy nhiều, ngồi đó buồn liền hóa vui.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Nguyệt vận tiết tháng 8 năm Giáp Thìn 2024 ứng với quẻ "LÔI SƠN TIỂU QUÁ" an tại hào 3
Hào 3 DƯƠNG: Phất quá phòng chi, tòng hoặc tường chi, hung.
Lược nghĩa
Chẳng đề phòng quá đi một chút, thì (họ tiểu nhân) theo dõi hoặc làm hại đấy, sẽ xấu.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Không đề phòng tất họa sẽ đến
Mệnh hợp cách: Phòng bị đủ cả, đức cương quyết làm người phục, lòng sáng suốt giữ được thân.
Mệnh không hợp: Tự thị cương cường, chỉ gây thù ghét, họa theo thân, hại đe nhà.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Phòng bị hại ngầm.
- Giới sĩ: Lo đình giáng
- Người thường: Bị bọn gian tà làm tổn hại.
THƠ RẰNG:
Cổng sâu nên đóng kỹ
Đề phòng có ám nhân
Đi đâu nên thận trọng
Sợ kẻ phản bất thần

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Nguyệt vận tiết tháng 9 năm Giáp Thìn 2024 ứng với quẻ "THUẦN CHẤN" an tại hào 1
Hào 1 DƯƠNG: Chấn lai khích khích hậu tiến ngôn hách hách cát.
Lược nghĩa
Sấm tới làm lo ngay ngáy, sau cười nói sằng sặc.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Biết sợ mà sợ thì sau mới có phép tắc
Mệnh hợp cách: Bẩm tính cương, chí lớn, uy tín, to, dân phục làm được sự nghiệp viễn đại, phúc lộc dày.
Mệnh không hợp: Cũng biết lo lắng, tu tỉnh, trước gian nan, sau hưởng phúc, hoặc có tật câm ngọng.
XEM TUẾ VẬN
- Quan chức: Trước sợ, sau vui
- Giới sĩ: Có tiếng tăm kinh động người, hoặc làm chức tỉnh, quận, hay chức chủ tế.
- Người thường: Trước lo sợ, sau vui mừng.
THƠ RẰNG:
Ầm ầm nổi sấm sét,
Nghe tiếng chẳng trông hình
Càng lúc chưa tin thực
Rồi sau mới xứng tình

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Nguyệt vận tiết tháng 10 năm Giáp Thìn 2024 ứng với quẻ "ĐỊA LÔI PHỤC" an tại hào 4
Hào 4 ÂM: Trung hành độc phục
Lược nghĩa
Đi đúng giữa, một mình trở lại (với đạo lư) giữa đám tiểu nhân (5 hào âm).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Đẹp ở chỗ không ám muội giữa đám tiểu nhân.
Mệnh hợp cách: tuy ở thời loạn ô trọc, mà một mình giữ được đạo trung, hưởng lộc trong lành.
Mệnh không hợp: làm khách đường xa, lính đóng xa, cô độc.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: được phục chức.
- Giới sĩ: nổi danh
- Người thường: hoạch lợi
THƠ RẰNG:
Tung câu rồi lại giựt về
Trần ai muốn dứt mọi bề phân minh
Kình ngao tùy ở tay mình,
Sao còn khốn khổ như tình hồ nghi.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Nguyệt vận tiết tháng 11 năm Giáp Thìn 2024 ứng với quẻ "LÔI TRẠCH QUY MUỘI" an tại hào 2
Hào 2 DƯƠNG: Diêu năng thị, lợi u nhân chi trinh
Lược nghĩa
Chột mà hay nhìn (hào 2 và hào 5 ứng chỉ được trung thôi, không được chính); lợi ở (sự làm như người) kin lặng mà giữ chính.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: có đức mà không gặp cấp trên biết cho.
Mệnh hợp cách: Mình gồm tài đức, mà không gặp được “minh chủ” nhưng tấm lòng vẫn không ai lay chuyển nổi.
Mệnh không hợp: Có học vấn mà không danh lợi, ở chốn sơn lâm, tiền của đủ dùng, phúc trạch vững, giữ tĩnh đạm phòng mục tật.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Vị khó thay đổi.
- Giới sĩ: Khó gặp dịp may
- Người thường: Yên phận, không hại gì, số xấu người u hiểm, lại mất trong cảnh tối tăm.
THƠ RẰNG:
Một bên non được đâu xa,
Ở nơi u tĩnh thế mà lại hay

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Nguyệt vận tiết tháng 12 năm Giáp Thìn 2024 ứng với quẻ "THUẦN ĐOÀI" an tại hào 5
Hào 5 DƯƠNG: Phu vu bác, hữu lệ.
Lược nghĩa
Tin vào sự tiêu tan (hào 6 âm mưu tiêu tan 5 dương) là có nguy đó.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Nếu dùng nhầm kẻ gian tà là nguy hại đó.
Mệnh hợp cách: Ở ngôi tôn, lỡ dùng nhầm kẻ gian hỏng việc.
Mệnh không hợp: Chí bất định, dùng bậy người để sinh oán ghét.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Gặp gian nịnh, dèm pha
- Giới sĩ: Buồn vì bị mất, bị đoạt.
- Người thường: Bị gian tà âm mưu vây quanh làm hại
THƠ RẰNG:
Trong có ễnh ương kêu ộp ộp
Đêm nhà ba chó cắn oang oang
(Nhất đôi thảo lý oa minh cổ
Tam khuyển sào biên giạ phệ gia)

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Bình Giải 105 năm Tế Vận - Lưu Niên

Tế vận 1 tuổi năm Giáp Tý 1984 ứng với quẻ "THUẦN KIỀN" an tại hào 5
Hào 5 DƯƠNG: Phi Long tại thiên, lợi kiến đại nhân.
Lược nghĩa
Rồng bay trên trời, lợi đi gặp đại nhân
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Người có đức vị lớn thì mới xứng đáng. Tư cách nhỏ mọn ngồi hào này chỉ thêm vất vả.
Mệnh hợp cách: lập đại công danh hưởng đại phú Qúy.
Mệnh không hợp: khó đương nổi nhiệm vụ tuy chỉ lớn nhưng khó toại nguyện.
Xem Tuế vận:
- Quan chức: nên danh nên giá
- Giới sĩ: gặp cơ hội tiến thân, lên cao.
- Người thường gặp Qúy nhân đề cử. Hoặc dựa thân thế lớn, hoặc xây dựng cung điện.
- Nữ mạng: nắm quyền đàn ông, khó tránh cô đơn, hình khắc.
- Nếu số xấu thì là điềm hung, quan sự lôi thôi.
THƠ RẰNG:
Ẩn tên dấu tuổi đại thời
Khi ra Rồng bổng, cơi trời xanh xanh
Đáng ngôi lộc vị dành dành
Khắp trong bốn biển, nổi danh hiền tài.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 2 tuổi năm Ất Sửu 1985 ứng với quẻ "TRẠCH THIÊN QUẢI" an tại hào 6
Hào 6 ÂM: Vô hào, chung hữu hung
Lược nghĩa
Không kêu khóc ai được (tiểu nhân hết thời rồi) kết cục là xấu
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Bè tiểu nhân đã hết, mà tai họa chưa lùi
Mệnh hợp cách: Tuy phú quý, nhưng cậy thế áp người lộng quyền giựt của, ám hại người lành, sau ắt khó tránh tai họa.
Mệnh không hợp: Người ghét mình, mình chẳng thân ai, động làm gì là có tiếc, chẳng bền lâu.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Nên dùng thoái là tốt.
- Giới sĩ: Khó tiến thủ, tàng tu là hơn
- Người thường: Nên an thường thì đẹp. Số xấu thì cốt như hình thương, thị phi nhũng nhiễu, người già lo tuổi thọ.
THƠ RẰNG:
Gái nào khóc ở bên sông,
Đi đêm hẳn tới đường cùng xấu đây
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 3 tuổi năm Bính Dần 1986 ứng với quẻ "TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ" an tại hào 1
Hào 1 ÂM: Tạ dụng bạch mao vô cửu
Lược nghĩa
Lót dưới dùng cỏ mao trắng, không lỗi. (Tỏ ý rất cẩn thận).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Kinh thận để khỏi lỗi lầm.
Mệnh hợp cách: Cao khiết thanh liêm, được tin dũng hưởng phúc lâu bền.
Mệnh không hợp: Tính tham hư, ẩn nơi sơn lâm, đủ dùng không tham, nên không thất thế gì.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: cẩn thủ nên lộc vị bền
- Giới sĩ: Cẩn mật, siêng đức nghiệp.
- Người thường: kiểm ước đủ dùng, phòng có tang.
THƠ RẰNG:
Trước nhỏ sau mới phát
Đầu đuôi yếu hiển nhiên
Giọng ca Tây bắc nổi lên,
Suối reo cây cỏ Bắc liền xanh tươi.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 4 tuổi năm Đinh Mão 1987 ứng với quẻ "TRẠCH SƠN HÀM" an tại hào 2
Hào 2 ÂM: Hàm kỳ phi, hung, cư cát
Lược nghĩa
Cảm cái bắp chân nên xấu, nóng đi mà chưa đi được, ở yên (đợi) thì tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Tĩnh lợi hơn động.
Mệnh hợp cách: Xem thời mà tiến, thấy phải hãy làm, đối trên không vượt phận, đối dưới không trái đạo, tai hại không sanh, cát tường tự đến.
Mệnh không hợp: Chi lớn tham vọng nhiều, bôn tẩu cũng vì cơm áo, tân khổ mới thành gia.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Ngồi yên thì tốt, lưu động có hại.
- Giới sĩ: Khó gặp dịp may.
- Người thường: Tất tả ngược xuôi. Tĩnh thì hơn.
THƠ RẰNG:
Lạc đường, thuyền bến bơ vơ
Chiều tà, sóng vỗ, gió mưa ào ào.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 5 tuổi năm Mậu Thìn 1988 ứng với quẻ "TRẠCH ĐỊA TỤY" an tại hào 3
Hào 3 ÂM: Tuy như, ta như, vô du lợi; vãng vô cữu, tiểu lận.
Lược nghĩa
Tụ hợp như, than thở như: (bị hào 4 hào 5 chê) không lợi đâu; vậy đi lên (với hào 6) không lỗi gì, chút đỉnh hối thẹn thôi (vì cùng là âm cả).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Hào âm tụ họp chẳng chính đâu, nhưng cứ phải đi
Mệnh hợp cách: Toại chí, bốn bể là nhà, sinh nhai lợi đạt.
Mệnh không hợp: Lãnh đạm với thân thích, gia nghiệp quạnh hiu, rời tổ đi xa, may lắm mới toại ý.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Khó tụ hợp ở trung ương, phải đi xa mà vất vả.
- Giới sĩ: Khó gặp dịp tiến thân
- Người thường: Nhà không yên, thân thích bị thương tổn, người già vận xấu
THƠ RẰNG:
Dưới trên tụ họp vui thay,
Ta buồn tìm bạn chẳng hay, chẳng xằng

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 6 tuổi năm Kỷ Tỵ 1989 ứng với quẻ "THỦY ĐỊA TỶ" an tại hào 4
Hào 4 ÂM: Ngoại tỷ chi, trinh cát
Lược nghĩa
Sánh vai với người ngoài (hào 5). Chính nên tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Sánh vai với bên ngoài thật đáng cấp trên mình, vừa ngay vừa tốt.
Mệnh hợp cách: Tận tâm với chức vụ. Trong lòng ngoài mặt như in. Phú Qúy bền lâu.
Mệnh không hợp: Cũng chính đại, không a dua, được tôn trọng nơi xóm làng.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: vinh thăng lợi lộc.
- Người thường: Ra ngoài được bạn giúp đắc lực.
THƠ RẰNG:
Giao du nên lựa chọn,
Thẳng thắn mới không lo

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 7 tuổi năm Canh Ngọ 1990 ứng với quẻ "HỎA THIÊN ĐẠI HỮU" an tại hào 6
Hào 6 DƯƠNG: Tự thiên hựu chi; cát, vô bất lợi.
Lược nghĩa
Tự trời giúp cho; tốt, không có gì là chẳng lợi.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: biết khéo xử ở thời Đại Hữu nên trời cũng giúp cho.
Mệnh hợp cách: làm lớn mà vẫn khiêm nhường, trời cũng thương, phú Qúy lâu bền.
Mệnh không hợp: cũng là kẻ sĩ có đạo đức, phong hậu, bình tĩnh, không bị tai họa.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Ngồi vững vàng.
- Giới sĩ: tiến, thành danh.
- Người thường: kính trên, được che chở, nhà nông thịnh vượng.
THƠ RẰNG:
Thiên thời địa lợi hanh thông,
Hoa đèn tươi sáng, tốt không nghi ngờ.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 8 tuổi năm Tân Mùi 1991 ứng với quẻ "HỎA TRẠCH KHUÊ" an tại hào 3
Hào 3 ÂM
Kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết,
Kỳ nhân thiên thả tỵ, vô sơ hữu chung
Lược nghĩa
Thấy kẻ (hào 2) kéo xe mình lùi lại, con trâu (hào 4) ngăn trước. Người này (hào 3) như bị trổ mặt cắt mũi.
Tuy không trước, nhưng rồi có sau (sẽ được gặp hào 6 ứng).
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: trước giận nhau, sau mới hợp.
Mệnh hợp cách: tính người mẫn tiệp, trước bị người ngược đãi, sau hợp được và tính việc gì cũng thành.
Mệnh không hợp: Hay bị hình thương ở sau ngựa trước xe, tàn khổ, về sau mới được an vui.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Phòng kẻ xu nịnh ngăn bước.
- Giới sĩ: Bài thi bị bỏ lại, được xét lại.
- Người thường: trước trở sau thành. Số xấu bị xương thịt hình thương.
THƠ RẰNG:
Hợp tan, hoạ hoạn nên phòng,
Trước thì vất vả, sau cùng mới hay

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 9 tuổi năm Nhâm Thân 1992 ứng với quẻ "LÔI TRẠCH QUY MUỘI" an tại hào 6
Hào 6 ÂM: Nữ thừa khuông vô thực, sĩ ,Khuê dương vô huyết, vô du lợi
Lược nghĩa
Gái bưng giỏ mà không có thức gì chứa (để cúng lễ không xứng đáng làm vợ) trai học trò cắt tiết con dê mà không có máu (để cúng lễ, không xứng làm chồng). Không có gì ích lợi được nữa (hào 6 và hào 2 đều là âm không hợp đạo vợ chồng).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Vô đức, vô ứng, ước trước mà không hẹn sau.
Mệnh hợp cách: Có tài mà không được dùng, có bằng mà chẳng lộc vị có vợ mà khó có con.
Mệnh không hợp: Có khổ mệt óc, nghĩ nhiều chỉ quẩn
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Chỉ hư vị
- Giới sĩ: hư danh
- Người thường: Kinh doanh uổng sức. Người già có tang, tế.
THƠ RẰNG:
Cúng lễ dù giỏ trống không,
Tấm lòng thành kính, Tổ Tông cảm rồi.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 10 tuổi năm Quý Dậu 1993 ứng với quẻ "LÔI THỦY GIẢI" an tại hào 1
Hào 1 ÂM: Vô cửu
Lược nghĩa
Không lỗi
(mới cởi mở, vô vi, có hào 4 ứng)
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: có đức, giúp nhau để không mắc lỗi
Mệnh hợp cách: cương nhu giúp nhau, mạnh khoan vừa đúng, vừa hồn nhiên, không đa sự nhiễu dân, tai nạn khỏi, phúc trạch dày.
Mệnh không hợp: cũng bình dị, cử chỉ đúng mức, được tri kỷ giúp đỡ, không cùng quẫn.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: xứng đáng, có dịp được thăng chuyển.
- Giới sĩ: Đỗ đạt, thành danh.
- Người thường: Hôn nhân thành, kinh doanh được.
THƠ RẰNG:
Xuân sang nhận một phong thư,
Sầu xưa đã hết, vui từ hôm nay.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 11 tuổi năm Giáp Tuất 1994 ứng với quẻ "LÔI ĐỊA DỰ" an tại hào 2
Hào 2 ÂM: Giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát
Lược nghĩa
Bền vững như đá, không chờ trọn ngày (đă rơ hết) giữ chính nên tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Giữ trung chánh, gặp cơ hội.
Mệnh hợp cách: siêng năng đức nghiệp. Mẫn tiệp danh cao.
Mệnh không hợp: Cũng giữ vững, không xiểm nịnh, không bẩn đục, tri cơ, tốt.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: biết tiến thoái đúng lúc.
- Giới sĩ: Tiến thủ thành danh.
- Người thường: Mưu tính được lợi
THƠ RẰNG:
Lòng sắt đá, gặp Qúy nhân,
Phương đoài trăng mọc, bội phần vinh hoa.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 12 tuổi năm Ất Hợi 1995 ứng với quẻ "LÔI SƠN TIỂU QUÁ" an tại hào 3
Hào 3 DƯƠNG: Phất quá phòng chi, tòng hoặc tường chi, hung.
Lược nghĩa
Chẳng đề phòng quá đi một chút, thì (họ tiểu nhân) theo dõi hoặc làm hại đấy, sẽ xấu.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Không đề phòng tất họa sẽ đến
Mệnh hợp cách: Phòng bị đủ cả, đức cương quyết làm người phục, lòng sáng suốt giữ được thân.
Mệnh không hợp: Tự thị cương cường, chỉ gây thù ghét, họa theo thân, hại đe nhà.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Phòng bị hại ngầm.
- Giới sĩ: Lo đình giáng
- Người thường: Bị bọn gian tà làm tổn hại.
THƠ RẰNG:
Cổng sâu nên đóng kỹ
Đề phòng có ám nhân
Đi đâu nên thận trọng
Sợ kẻ phản bất thần

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 13 tuổi năm Bính Tý 1996 ứng với quẻ "ĐỊA SƠN KHIÊM" an tại hào 4
Hào 4 ÂM: Vô bất lợi, huy khiêm
Lược nghĩa
Không gì là chẳng lợi, phát triển được đức khiêm

Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: làm đến đâu được đến đấy, mà vẫn nhũn.
Mệnh hợp cách: có đức tài, lại biết lập ngôn, mà vẫn nhũn nhặn, không giả trá: hưởng phú Qúy.
Mệnh không hợp: Cũng thân cận người hiền, làm gương nơi làng xóm.
XEM TUẾ VẬN:
Sĩ nông công thương đều thông đạt mà vẫn nhũn nhặn.
THƠ RẰNG:
Ở đâu bè bạn cũng tôn
Phát tài dưới núi, nhẹ buồm trên sông

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 14 tuổi năm Đinh Sửu 1997 ứng với quẻ "THỦY SƠN KIỂN" an tại hào 5
Hào 5 DƯƠNG: Đại kiển bằng lai
Lược nghĩa
Gian nan lớn, có bạn lại (giúp sức, tức hào 2)
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: bậc lãnh đạo dương thế gian nan, mừng được giúp sức.
Mệnh hợp cách: Có lương bằng giúp, cùng đổi bĩ ra thái, đổi loạn thành trị.
Mệnh không hợp: Thân gia lúc khốn đốn có lương bằng giúp sức, trước kiển sau thái.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: ở quận ngoài, trong sạch.
- Giới sĩ: Thi bằng trung cấp hoặc được vào Đại học.
- Người thường: kinh doanh được đề cử, có lợi.
THƠ RẰNG:
Ruột tằm bối rối nguy nan
Quý nhân đầu tới, hoàn toàn giúp cho

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 15 tuổi năm Mậu Dần 1998 ứng với quẻ "PHONG SƠN TIỆM" an tại hào 6
Hào 6 DƯƠNG: Hồng tiệm vu quy, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Lược nghĩa
Chim hồng tiến dần đến nơi đường mây, lông nó có thể dùng làm đồ hành ngơi (cờ quạt để đi rước), tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Vượt ra ngoài sự thường tình
Mệnh hợp cách: Hoặc làm nghi biểu một thời hay sư biểu cho bốn phương, xa gần đều kính phục.
Mệnh không hợp: Làm tăng đạo, khoác áo lông chim không màng danh lợi, không làm phe cánh, khó hưởng giàu sang.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Được nghi thức đại bái
- Giới sĩ: Bỗng lừng danh.
- Người thường: được đề cử, có mưu kế lỗi lạc, không tai họa, có phúc trạch dài lâu.
THƠ RẰNG:
Chim hồng bay bổng đường mây
Bàn đào kết quả, định ngày nghi quy.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 16 tuổi năm Kỷ Mão 1999 ứng với quẻ "HỎA PHONG ĐỈNH" an tại hào 1
Hào 1 ÂM : Đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ, đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cửu
Lược nghĩa
Cái vạc đảo chân lên, ích lợi là tống được ra những đồ cặn bã (cũng ích lợi) nhưng được thêm vợ bé để sinh con, không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Đức có đủ để thay cũ đổi mới
Mệnh hợp cách: Quên mình để tiến đức tu nghiệp và thay cũ đổi mới, tuổi trẻ có danh đến muộn mới hưởng phúc lộc.
Mệnh không hợp: Dời tổ đi xa lập nghiệp, cần lợi hơn danh, có con với vợ nhỏ, hoặc sanh con, đương lo hóa mừng, tiện thành quý.
THƠ RẰNG:
Chân vạc chổng, rửa sạch lầu
Bại mà công đấy, vợ hầu sanh con

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 17 tuổi năm Canh Thìn 2000 ứng với quẻ "SƠN PHONG CỔ" an tại hào 4
Hào 4 ÂM: Dụ phu chi cổ, văng kiến lận.
Lược nghĩa
Kéo dài việc đổ nát của cha, cứ thế, thấy xấu thẹn.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: cấp cao sửa tệ tục mà cứ dùng dằng măi sau không sửa được.
Mệnh hợp cách: tính ủy mị, tuy có đại tài mà không thực hiện đuợc việc nhỏ.
Mệnh không hợp: hoài nghi, lo lắng, không quả quyết, chỉ làm được việc nhỏ.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Hư vị, ngồi suông
- Giới sĩ: ruợu chè, phế nghiệp.
- Người thường: lười, chỉ phè phởn. Tổn hại, đau chân.
THƠ RẰNG:
Đường đi bỏ dở thêm lo
Rắn bò, ngựa mén rừng thu dễ nào.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 18 tuổi năm Tân Tỵ 2001 ứng với quẻ "SƠN THIÊN ĐẠI SÚC" an tại hào 1
Hào 1 DƯƠNG: Hữu lệ, lợi dĩ
Lược nghĩa
Có nguy, thôi đi thì lợi
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Thoái tốt.
Mệnh hợp cách: Tri cơ tiến thoái, giữ mình, hưởng phúc.
Mệnh không hợp: Tùy thời xử thường, xử biến.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: nên từ
- Giới sĩ: Đợi thời
- Người thường: Nên thủ cựu, kẻo có tai biến.
THƠ RẰNG:
Bệnh sinh, nhạn lẻ trời tà,
Buồm không có gió, mặt hồ vắng tanh.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 19 tuổi năm Nhâm Ngọ 2002 ứng với quẻ "SƠN HỎA BÍ" an tại hào 2
Hào 2 ÂM: Bí kỳ tu
Lược nghĩa
Trang sức bộ râu (hào 3)
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: trang sức cho người để chấn tác việc làm
Mệnh hợp cách: văn chương học vấn sáng sủa giúp nước.
Mệnh không hợp: học rộng tài nhanh, thường an vui.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Nhân người mà thành công, được thăng chuyển.
- Giới sĩ: Văn chương được người ta yểm trợ.
- Người thường: được đề cử, kinh doanh trôi chảy. Tuy gặp tri kỷ, cũng đừng cậy thế.
THƠ RẰNG:
Bám rồng có phận làm nên,
Gặp ngày Tư Sửu người hiền giúp cho
(ngộ thử phùng ngưu nhật).

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 20 tuổi năm Quý Mùi 2003 ứng với quẻ "SƠN LÔI DI" an tại hào 3
Hào 3 ÂM: Phất di trinh, hung; thập niên vật dụng, vô du lợi.
Lược nghĩa
Trái với đạo chính của Di, xấu; Mười năm cũng chờ dùng, không lợi gì cả.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Cách nuôi trái đạo.
Mệnh hợp cách: Sửa lỗi, bỏ những thèm khát, thì có thể làm việc quy mô nhỏ.
Mệnh không hợp: trái nghĩa, mất tin cậy, thân và nhà bị phá tổn.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức và Giới sĩ: Mất tiếng vì làm liều, thất bại.
- Người thường: Hoang đàng, hỏng việc, khổ sở.
THƠ RẰNG
Lý đã hỏng, việc nên thôi,
Trong mây ác lặn, tơi bời công lao.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 21 tuổi năm Giáp Thân 2004 ứng với quẻ "HỎA LÔI PHỆ HẠP" an tại hào 4
Hào 4 DƯƠNG: Phệ can trị đắc kim thỉ, lợi gian trinh, cát
Lược nghĩa
Cắn miếng thịt xương khô, được cái kim vàng chịu khó giữ chính nên tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ư hào: có quyền dùng hình phạt, mà biết khéo dùng.
Mệnh hợp cách: bậc đại Qúy nhân, giữ việc lớn, chính trực không sợ gì.
Mệnh không hợp: chỉ là trọc phú
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: vinh thăng
- Giới sĩ: được tiến cử, thành danh
- Người thường: buôn bán có lời
THƠ RẰNG:
Trước khó sau dễ mới hay
Mũi tên lên thẳng tầng mây nhẹ nhàng

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 22 tuổi năm Ất Dậu 2005 ứng với quẻ "THIÊN LÔI VÔ VỌNG" an tại hào 5
Hào 5 DƯƠNG: Vô vọng chi tật, vật dược, hữu hỹ.
Lược nghĩa
Tự nhiên bị bệnh, chớ thuốc thang gì (tự nhiên khỏi) có mừng.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: trên dưới hòa hợp, nếu ngoài ý muốn có xảy chuyện gì, êm ngay.
Mệnh hợp cách: Tài đức, cứu nguy giúp nước ích nhà, làm tiêu chuẩn cho đời sau.
Mệnh không hợp: Cũng có phúc, tai không, mừng đến.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Tiến tới. Dù có sự bất ngờ chẳng tốt, tự nhiên sáng tỏ.
- Người thường: bệnh không thuốc thì khỏi, việc thành sự sinh nở tốt lành.
THƠ RẰNG:
Bệnh tự khỏi, chẳng lo gì.
Cánh buồm Tây Bắc chuyển đi nhẹ nhàng.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 23 tuổi năm Bính Tuất 2006 ứng với quẻ "TRẠCH LÔI TÙY" an tại hào 6
Hào 6 ÂM: Câu hệ chi, năi tòng duy chi, vương dung hanh vu tây sơn
Lược nghĩa
(Tùy gắn bó như) móc buộc lấy, lại theo mà dằng giữ lấy, vương dùng tế hưởng ở đất Tây Sơn (nghiệp lớn thành).
Hà Lạc giải đoán
Ư hào: Lấy lòng thành mà dùng đạo tùy, có thể thông cảm được với thần minh.
Mệnh hợp cách: Thành thực, ôn lương, huệ minh cảm phục được lòng người, nên đạt chí, thông thần.
Mệnh không hợp: càng hoạt động chỉ khốn cùng gian nan. Duy ẩn ở son lâm thì tốt.
XEM TUẾ VẬN:
Phàm gặp hào này, thì hay lo lắng tội vạ, chỉ không đạt tuổi thọ không lâu.
- Quan chức: hay bị dèm pha
- Giới sĩ: bị bôi nhọ.
- Người thường: phòng tổn hại, hoặc bị giam hăm.
THƠ RẰNG:
Bấy lâu cố kết nhân tâm,
Lòng thành dâng lễ quỷ thần cảm thông
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 24 tuổi năm Đinh Hợi 2007 ứng với quẻ "TRẠCH ĐỊA TỤY" an tại hào 1
Hào 1 ÂM: Hữu phu, bất chung, nãi loạn, nãi tụy, nhược hào, nhất ác vi tiếu; Vật tuất, vãng vô cửu
Lược nghĩa
Có người tin (hào 4) mà không tới trót, bèn loạn mất cuộc tụ họp của mây (với hào 4). Nếu kêu gọi thì một nhóm đều cười (2 hào âm). Đừng lo, cứ tiến đi, không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Răn nên xa bọn chúng để theo đạo chính thì tránh được cái tai họa tụ hợp xằng.
Mệnh hợp cách: Cải lỗi mà theo chính đạo thì giữ được nghiệp rộng lớn không lo gì.
Mệnh không hợp: Vui buồn bất thường, tà chính bất định, đức bạc hạnh thiếu, vất vả.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: bị cách giáng
- Giới sĩ: gian nan
- Người thường: kết cấu với tiểu nhân, bị vu tội lây, Đại để trước xấu sau mới tốt.
THƠ RẰNG:
Sinh nhai đường sáng chưa thông,
Người mê quên họ, trâu phòng thủy tai

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 25 tuổi năm Mậu Tý 2008 ứng với quẻ "HỎA THIÊN ĐẠI HỮU" an tại hào 2
Hào 2 DƯƠNG: Đại xa dĩ tải, hữu du văng vô cửu
Lược nghĩa
Xe lớn để chở, có sự tiến đi xa, không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Làm thành việc lớn
Mệnh hợp cách: có tài đức, thời loạn lập công to.
Mệnh không hợp: cũng hưởng phúc thọ, giàu có, chẳng lo sợ gì.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: được phong tướng, xuất sư lập công trạng.
- Giới sĩ: tiến tới, thành danh.
- Người thường: kinh doanh lợi lớn. Người già giảm thọ.
THƠ RẰNG:
Cao minh, khoan hậu thành to,
Gái trai tiến bộ chẳng lo ngại gì.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 26 tuổi năm Kỷ Sửu 2009 ứng với quẻ "THUẦN KIỀN" an tại hào 5
Hào 5 DƯƠNG: Phi Long tại thiên, lợi kiến đại nhân.
Lược nghĩa
Rồng bay trên trời, lợi đi gặp đại nhân
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Người có đức vị lớn thì mới xứng đáng. Tư cách nhỏ mọn ngồi hào này chỉ thêm vất vả.
Mệnh hợp cách: lập đại công danh hưởng đại phú Qúy.
Mệnh không hợp: khó đương nổi nhiệm vụ tuy chỉ lớn nhưng khó toại nguyện.
Xem Tuế vận:
- Quan chức: nên danh nên giá
- Giới sĩ: gặp cơ hội tiến thân, lên cao.
- Người thường gặp Qúy nhân đề cử. Hoặc dựa thân thế lớn, hoặc xây dựng cung điện.
- Nữ mạng: nắm quyền đàn ông, khó tránh cô đơn, hình khắc.
- Nếu số xấu thì là điềm hung, quan sự lôi thôi.
THƠ RẰNG:
Ẩn tên dấu tuổi đại thời
Khi ra Rồng bổng, cơi trời xanh xanh
Đáng ngôi lộc vị dành dành
Khắp trong bốn biển, nổi danh hiền tài.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 27 tuổi năm Canh Dần 2010 ứng với quẻ "THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN" an tại hào 2
Hào 2 ÂM: Đông Nhân vu tông, lận
Lược nghĩa
Cùng người đi vào tông phái, hối thẹn (hào 2 thân riêng với hào 5 ứng, mất vô tư).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: có sánh vai với người, nhưng không tốt.
Mệnh hợp cách: Tài cao đức trọng, nhưng thiên lệch. Đứng đầu khoa bảng hoặc làm khoa trưởng, hoặc là người thân “gà nhà” của chính quyền.
Mệnh không hợp: làm khách ở sơn lâm, nhờ thân thích.
XEM TUẾ VẬN
- Quan chức: địa vị cục bộ, lộc bình thường
- Giới sĩ: Thi đỗ văn bằng nhỏ.
- Người thường: Nhiều việc lưỡng lự, bạn bè ngờ nhau, bo bo nơi gần, lạnh lùng nơi xa, đeo tiếng thị phi.
THƠ RẰNG:
Yêu một người, ghét một người
Ghét yêu luẩn quẩn thiệt thòi danh thơm

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 28 tuổi năm Tân Mão 2011 ứng với quẻ "THIÊN LÔI VÔ VỌNG" an tại hào 3
Hào 3 ÂM
Vô vọng chi tai, hoặc hệ chi ngưu,
Hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.
Lược nghĩa
Cái vạ tự nhiên, ví như buộc con trâu, người qua đường lấy trâu, người ở ấp ấy bị vạ lây.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: vốn không làm nên vạ mà vạ tự nhiên đến.
Mệnh hợp cách: đức đủ để cầu tránh được tai vạ, hưởng phú quý, phúc trạch.
Mệnh không hợp: chạy chọt, quỷ quyệt, thường đeo vạ.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: lợi cho quân, hại cho ấp.
- Giới sĩ: Khó tiến thủ, nhà nông tăng súc vật của cải, đi buôn thêm lợi.
- Người thường: việc tự đâu làm tổn tài thiệt thân.
THƠ RẰNG:
Vui buồn va chạm nao nao,
Lo toan trong cuộc, ba đào chưa yên

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 29 tuổi năm Nhâm Thìn 2012 ứng với quẻ "PHONG LÔI ÍCH" an tại hào 4
Hào 4 ÂM: Trung hành cáo công tông, lợi dụng vi y thiên quốc.
Lược nghĩa
Làm theo đạo trung rồi báo cáo lên ông trên (hào 5) cũng tin theo (vì địa vị của hào 4 quan trong nhất trong thời ích). Lợi dụng (đạo trung) làm điểm tựa mà dời quốc đô đi (hào 4 là trái tim của quẻ Ích đã phát động sự trao đổi với hào 1).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: làm ích cho dưới nên trên thì người lãnh đạo, dưới thì dân chúng đều tĩnh theo.
Mệnh hợp cách: công minh chính đại lập công huân lớn nhứt đời, trên dưới đều mến phục.
Mệnh không hợp: Cũng cán biện được như ý, sáng nghiệp duy tân.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Trách nhiệm trọng đại được trên mến,
- Giới sĩ: được tiến cử thanh danh
- Người thường: có việc tu tạo, đổi dời vui vẻ. Kiện tụng có thể thân bày phải trái được.
THƠ RẰNG:
Đạo trung ai chẳng nghe theo,
Lợi dân ích nước, người reo đón mừng

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 30 tuổi năm Quý Tỵ 2013 ứng với quẻ "SƠN LÔI DI" an tại hào 5
Hào 5 ÂM: Phất kinh, cư trinh cát, bất khả thiệt đại xuyên
Lược nghĩa
Trái lẽ thường, ở chính thì tố, chẳng thể vượt sông lớn (gian nan).
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Làm nguyên thủ mà phải cậy nhờ người nuôi dân giúp mình.
Mệnh hợp cách: Hưởng phú quý sẵn có, hoặc nhờ tổ nghiệp.
Mệnh không hợp: Bình sinh tân khổ, được người giúp đỡ.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Nhờ người mà thành công mới giữ nổi địa vị.
- Giới sĩ: Được đề cử, làm nhỏ.
- Người thường: Có chỗ nhờ, đạt được chí. Phòng sông, nước
THƠ RẰNG:
Lui về thì được an thân,
Dưới trên đùm bọc, bảo trân sáng ngời.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 31 tuổi năm Giáp Ngọ 2014 ứng với quẻ "ĐỊA LÔI PHỤC" an tại hào 6
Hào 6 ÂM: Mê phục hung: hữu tai sảnh, dụng hành sư, chung hữu đại bại, dĩ kỳ quốc quân hung, chí vu thập niên bất khắc chinh.
Lược nghĩa
Hôn mê ở thời phục là xấu: có vạ ngoài lỗi trong, dùng hành quân sau thua to, đến nỗi quốc quân bị xấu, tới mười năm chẳng tiến lên được nữa
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: sau cùng hôn mê không biết trở lại là xấu.
Mệnh hợp cách: Biết đổi lỗi hóa thiện thì vẫn phú Qúy.
Mệnh không hợp: Hôn mê măi nên tật ách thương tàn, phá nhà hại nước.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Tham quyền cố vị, bị chê.
- Giới sĩ: bị nhục.
- Người thường: cứ mê nên khổ, tĩnh, lặng lẽ thì an lành, xáo động thì nguy.
THƠ RẰNG:
Mê rồi trở lại được sao,
Tai ương tự đến, ai nào cứu cho
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 32 tuổi năm Ất Mùi 2015 ứng với quẻ "THUẦN KHÔN" an tại hào 1
Hào 1 ÂM: Lư Sương, Kiên băng chi
Lược nghĩa
Đi trên sương mỏng, phải nghĩ ngay rằng trời lạnh, giá đông cũng sắp tới.
(Thấy điều ác nhỏ, phải nghĩ rằng sẽ thành điều ác lớn).
Hà Lạc giải đoán
Ư hào: Khí âm mới sinh, nên dè dặt bước tiến.
Mệnh hợp cách: tuổi nhỏ được học hành, lớn lập được công danh.
Mệnh không hợp: Bỏ hay theo dở, hại người ích mình, ai khuyên thì oán, ai phỉnh thì mừng, kết cục chẳng ra sao.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: đề phòng tai họa, xiểm nịnh, gièm pha.
- Giới sĩ: bị ghen ghét.
- Người thường: phòng bị oán thù gây mối lo. Chỉ có Nữ mạng là đại hưng gia nghiệp.
THƠ RẰNG:
Khí âm lạnh, hạt sương mù
Đợi khi nắng ấm trời phù mới nên.
Bắc phương đường ấy chớ quên
Gió tan mây lạnh bước lên cũng vừa

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 33 tuổi năm Bính Thân 2016 ứng với quẻ "ĐỊA THỦY SƯ" an tại hào 2
Hào 2 DƯƠNG: Tại sư trung, cát, vô cữu. Vương tam tích mệnh.
Lược nghĩa
Ở giữa đám quân, tốt, không lỗi gì. Vua (nhà nước) ba lần ban phát mệnh lệnh (tưởng thưởng).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: điều binh khiển tướng giỏi, thành công.
Mệnh hợp cách: cương quyết mà không ngược ngạo, có ân uy, hoặc là tướng ở ngoài biên mà dàn quân nhất trí, hoặc ở tổng hành doanh mà xa gần cảm mến.
Mệnh không hợp: cũng là kẻ cả trong làng, trên khen, dưới mến.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: ở ngoài được lệnh gọi về Trung ương, ở trung tâm đổi ra địa phương, hoặc hành quân bên ngoài.
- Giới sĩ: đỗ ưu, danh thành.
- Người thường: được Qúy nhân giúp đỡ, việc thành.
Tu hành tiến đạo đức. Nữ mạng tốt, có danh.
THƠ RẰNG:
Binh quyền gồm đức tốt
Khắp cơi đón tin hay.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 34 tuổi năm Đinh Dậu 2017 ứng với quẻ "HỎA TRẠCH KHUÊ" an tại hào 3
Hào 3 ÂM
Kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết,
Kỳ nhân thiên thả tỵ, vô sơ hữu chung
Lược nghĩa
Thấy kẻ (hào 2) kéo xe mình lùi lại, con trâu (hào 4) ngăn trước. Người này (hào 3) như bị trổ mặt cắt mũi.
Tuy không trước, nhưng rồi có sau (sẽ được gặp hào 6 ứng).
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: trước giận nhau, sau mới hợp.
Mệnh hợp cách: tính người mẫn tiệp, trước bị người ngược đãi, sau hợp được và tính việc gì cũng thành.
Mệnh không hợp: Hay bị hình thương ở sau ngựa trước xe, tàn khổ, về sau mới được an vui.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Phòng kẻ xu nịnh ngăn bước.
- Giới sĩ: Bài thi bị bỏ lại, được xét lại.
- Người thường: trước trở sau thành. Số xấu bị xương thịt hình thương.
THƠ RẰNG:
Hợp tan, hoạ hoạn nên phòng,
Trước thì vất vả, sau cùng mới hay

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 35 tuổi năm Mậu Tuất 2018 ứng với quẻ "LÔI TRẠCH QUY MUỘI" an tại hào 6
Hào 6 ÂM: Nữ thừa khuông vô thực, sĩ ,Khuê dương vô huyết, vô du lợi
Lược nghĩa
Gái bưng giỏ mà không có thức gì chứa (để cúng lễ không xứng đáng làm vợ) trai học trò cắt tiết con dê mà không có máu (để cúng lễ, không xứng làm chồng). Không có gì ích lợi được nữa (hào 6 và hào 2 đều là âm không hợp đạo vợ chồng).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Vô đức, vô ứng, ước trước mà không hẹn sau.
Mệnh hợp cách: Có tài mà không được dùng, có bằng mà chẳng lộc vị có vợ mà khó có con.
Mệnh không hợp: Có khổ mệt óc, nghĩ nhiều chỉ quẩn
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Chỉ hư vị
- Giới sĩ: hư danh
- Người thường: Kinh doanh uổng sức. Người già có tang, tế.
THƠ RẰNG:
Cúng lễ dù giỏ trống không,
Tấm lòng thành kính, Tổ Tông cảm rồi.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 36 tuổi năm Kỷ Hợi 2019 ứng với quẻ "LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG" an tại hào 3
Hào 3 DƯƠNG: Tiểu nhân dung tráng, quân tử dung võng, trinh lệ; đê dương xúc phiên, luy kỳ dốc.
Lược nghĩa
Kẻ tiểu nhân dùng sức đương hăng, người quân tử dùng sức gan lì, chính cũng nguy, con dê đực húc vào bờ giậu, gẫy cả sừng nó.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: cậy sức đương hăng nên khó thoát nguy.
Mệnh hợp cách: Cũng là bậc quân tử nhưng coi việc thiên hạ không đáng làm, nên thiếu trì trọng để xét biến, coi người thiên hạ không ai đáng sợ, nên thiếu thong dong để tường cơ, vì vậy dù ngay thẳng cũng bị nguy.
Mệnh không hợp: sinh khí huyết cương cường, hay tranh đấu, để khỏi hấn, tổn tài, bại gia.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: hoạn nạn, tiến thoái đều khó tránh.
- Giới sĩ: Bị trở trệ cả.
- Người thường: Tụng sự, tang phục, hình khắc đa đoan người của đều bất lợi.
THƠ RẰNG:
Người quân tử, buổi tráng cường
Lo xa đừng xử quá cương bao giờ

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 37 tuổi năm Canh Tý 2020 ứng với quẻ "ĐỊA THIÊN THÁI" an tại hào 4
Hào 4 ÂM: Phiên phiên, bất phú dĩ kỳ lân, giới dĩ phu
Lược nghĩa
Hớn hở, chẳng giàu mà lấy được lòng hàng xóm, chẳng răn giới gì mà lấy được lòng tin nhau (3 hào âm cùng một bè).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Thời đến, bầy tiểu nhân cũng tiến.
Mệnh hợp cách: Nhiều trở ngại khó, nghi ngờ, hoặc được hoặc mất, công danh khó trọn vẹn, tất tả ngược xuôi, gian nan mới được việc nhà.
Mệnh không hợp: Phải ỷ lại người giàu nơi lân lư.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: nên thoái thì hay, khó tiến.
- Ngoài ra doanh mưu thiệt hại, càng xáo động, càng bị dèm pha, tỉnh thì tránh được tai vạ, nếu có Hóa công thì đi nhậm chức nơi xa, hàng ngày vất vả.
THƠ RẰNG:
Bè tiểu nhân kéo cánh lên
Nhắn người quân tử rất nên giữ mình

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 38 tuổi năm Tân Sửu 2021 ứng với quẻ "THỦY THIÊN NHU" an tại hào 5
Hào 5 DƯƠNG: Nhu vu tửu thực trinh, cát.
Lược nghĩa
Đợi nơi cơm rượu (cứ an vui thư thái) giữ chính thì tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: giữ đạo lâu năm, việc thành tựu
Mệnh hợp cách: đại Qúy nhân, công thành danh toại.
Mệnh không hợp: cũng có tiền giương thóc vựa, hưởng phúc, ít nhất là y thực sung túc.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: lớn, lộc nước hưởng đời.
- Giới sĩ: yến tiệc luôn luôn.
- Người thường: vui mừng, thóc vải tăng gia, hôn nhân tốt.
THƠ RẰNG:
Nhu cầu nay thỏa măn rồi
Còn chi mà chẳng an vui tiệc tùng.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 39 tuổi năm Nhâm Dần 2022 ứng với quẻ "PHONG THIÊN TIỂU SÚC" an tại hào 6
Hào 6 DƯƠNG: Kư vũ, kư xử, thượng đức tải, phu trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung.
Lược nghĩa
Đă mưa, đă ổn rồi (hào 4 âm đă được lòng cả 5 hào dương). Sự sùng đức (đối với phe âm) đă chở đầy (nhưng ví như) người đàn bà cố chấp, có thể nguy đấy. Mặt trăng gần tới rằm (âm thịnh lắm) người quân tử đừng vội tiến hành mà xấu.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Tôn sùng đức mạnh của phe âm là hại đấy.
Mệnh hợp cách: nuôi thân, chứa của dồi dào, không hư tổn gì.
Mệnh không hợp: hễ có lợi danh là có tổn phá. Nữ mệnh thì trắc nết, kém thọ, hay bị tai tật.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: dễ ngă về đường bất chính, tối tăm.
- Giới sĩ: bị bài xích
- Người thường: bị mắc gian kế, thị phi, nhũng nhiễu lui bước ở yên thì tránh tai hại.
THƠ RẰNG:
Mưa rồi, trên dưới cảm thông
Nhưng còn nghi hoặc thành công với đời.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 40 tuổi năm Quý Mão 2023 ứng với quẻ "THUẦN TỐN" an tại hào 1
Hào 1 ÂM: Tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh
Lược nghĩa
Tiến lùi do dự, chỉ lợi cho đạo chích của người vũ dũng (âm lợi cho dương để điều hòa).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Nên quả quyết
Mệnh hợp cách: Văn có tiến, võ có công, lợi ra ngoài trước nghịch, sau thuận.
Mệnh không hợp: Chỉ làm được việc nhỏ, làm lớn sẽ tai hại, về công kỹ nghệ cũng hay bỏ gốc theo ngọn. Được sức thợ thuyền.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Tiến thoái bất định, kiêm quyền, trong khó có dễ.
- Giới sĩ: Vào văn lợi hơn võ.
- Người thường: Có cái mất cái được. Số xấu hay bị nghi ngờ dèm pha.
THƠ RẰNG:
Tính mềm chỉ lợi vũ uy,
Vinh hoa không nhỏ, Tam Kỳ non cao

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 41 tuổi năm Giáp Thìn 2024 ứng với quẻ "PHONG SƠN TIỆM" an tại hào 2
Hào 2 ÂM: Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khảm khảm, cát.
Lược nghĩa
Chim hồng tiến dần đến nơi mặt hòn đá lớn, ăn uống vui hòa, tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: May gặp, được an hưởng lộc vị
Mệnh hợp cách: Tài cao đức trọng, đem nước đến chỗ an vui như ngồi bàn thạch, phúc trạch dồi dào.
Mệnh không hợp: cũng no ấm có thừa, là kẻ sĩ ở ẩn nơi sơn lâm, hoặc tiêu dao nơi giang hồ.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Được hưởng lộc tế lễ
- Giới sĩ: Dự yến tiệc
- Người thường: Bận viêc cỗ bàn bếp núc, có lợi và vui vẻ.
THƠ RẰNG:
Bần hoàn chưa vội tiến,
Một tiến hẳn mây xanh
Đã có số trời định
Lo gì chẳng lộc vinh

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 42 tuổi năm Ất Tỵ 2025 ứng với quẻ "PHONG ĐỊA QUAN" an tại hào 3
Hào 3 ÂM: Quan ngă sinh, tiến thoái.
Lược nghĩa
Hăy xem xét cách sống của ta mà tiến thoái
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: xem xét để tiến thoái cho chính đáng
Mệnh hợp cách: tiến đức tu nghiệp kịp thời, là bậc minh triết.
Mệnh không hợp: nay tiến mai thoái, cô lập gian nan.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức:tiến thoái vô định.
- Giới sĩ: cạnh tranh bất nhất.
- Người thường: cái được, cái mất, nên xét kỹ.
THƠ RẰNG:
Chỉ, hành chưa quyết một bề
Xét thực thì tiến, khó đi thì lùi

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 43 tuổi năm Bính Ngọ 2026 ứng với quẻ "HỎA THIÊN ĐẠI HỮU" an tại hào 4
Hào 4 DƯƠNG: Phỉ kỳ bành, vô cửu
Lược nghĩa
Chẳng tự bành trướng (thế mình) không lỗi gì
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: chức vị lớn mà biết dẹp bớt sự kiêu măn của mình thì đỡ lầm lỗi.
Mệnh hợp cách: không kiêu dâm, đă minh lại triết, trước sau tốt lành.
Mệnh không hợp: Tham nhỏ chóng đầy, coi bị họa thoán đạt.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Giữ yên chức vị thì không ai đụng chạm đến.
- Giới sĩ: đợi thời thì không bị tước đoạt.
- Người thường: an phận, đau mắt.
THƠ RẰNG:
Gặp người tên chữ Thảo đầu (+ +)
Đường mây chỉ nẻo nhẹ cầu công danh.
(Nhược Ngộ Thảo đầu nhân
Chỉ xuất thanh vân lộ)

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 44 tuổi năm Đinh Mùi 2027 ứng với quẻ "HỎA PHONG ĐỈNH" an tại hào 1
Hào 1 ÂM : Đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ, đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cửu
Lược nghĩa
Cái vạc đảo chân lên, ích lợi là tống được ra những đồ cặn bã (cũng ích lợi) nhưng được thêm vợ bé để sinh con, không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Đức có đủ để thay cũ đổi mới
Mệnh hợp cách: Quên mình để tiến đức tu nghiệp và thay cũ đổi mới, tuổi trẻ có danh đến muộn mới hưởng phúc lộc.
Mệnh không hợp: Dời tổ đi xa lập nghiệp, cần lợi hơn danh, có con với vợ nhỏ, hoặc sanh con, đương lo hóa mừng, tiện thành quý.
THƠ RẰNG:
Chân vạc chổng, rửa sạch lầu
Bại mà công đấy, vợ hầu sanh con

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 45 tuổi năm Mậu Thân 2028 ứng với quẻ "SƠN PHONG CỔ" an tại hào 4
Hào 4 ÂM: Dụ phu chi cổ, văng kiến lận.
Lược nghĩa
Kéo dài việc đổ nát của cha, cứ thế, thấy xấu thẹn.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: cấp cao sửa tệ tục mà cứ dùng dằng măi sau không sửa được.
Mệnh hợp cách: tính ủy mị, tuy có đại tài mà không thực hiện đuợc việc nhỏ.
Mệnh không hợp: hoài nghi, lo lắng, không quả quyết, chỉ làm được việc nhỏ.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Hư vị, ngồi suông
- Giới sĩ: ruợu chè, phế nghiệp.
- Người thường: lười, chỉ phè phởn. Tổn hại, đau chân.
THƠ RẰNG:
Đường đi bỏ dở thêm lo
Rắn bò, ngựa mén rừng thu dễ nào.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 46 tuổi năm Kỷ Dậu 2029 ứng với quẻ "THUẦN TỐN" an tại hào 5
Hào 5 DƯƠNG: Trinh cát, hối vong, vô bất lợi; vô sơ hữu chung, tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát.
Lược nghĩa
Giữ chính tốt, không ăn năn gì, không có gì là chẳng ích lợi, không có lúc sơ khởi, mà có về sau, đinh ninh trước kỳ thay đổi 3 ngày (là cẩn thận) đo lường kỹ lưỡng sau kỳ thay đổi 3 ngày (là kiểm thảo) thế thì tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Có công nghĩa cả, lại biết hóa thiện nữa
Mệnh hợp cách: Biết đem cong về ngay, đem quá về vừa, thẩm xét kỹ càng, tuổi thanh niên khó phát đạt, đến muộn tuổi thành công.
Mệnh không hợp: Tuy không được đại dụng nhưng cũng có thanh danh, việc phải làm đi làm lại, trước khó sau dễ
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Tiên trở hậu thuận việc phải có kỳ hẹn, mưu vọng có chuyển biến.
- Giới sĩ: Nên danh.
- Người thường: Có phúc, lợi
THƠ RẰNG:
Nguy qua, hối hận cũng qua
Trong tay quyền binh thật là tự nhiên.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 47 tuổi năm Canh Tuất 2030 ứng với quẻ "THỦY PHONG TỈNH" an tại hào 6
Hào 6 ÂM: Tỉnh thu, vật mạc, hữu phu, nguyên cát
Lược nghĩa
Giếng nước múc lên, chớ che đậy (cho mọi người cùng ăn) cứ thường thế mãi, thì tốt nhất.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: đức trạch đã phổ biến, nên giữ gốc mãi.
Mệnh hợp cách: Đức có thực, cách trị có gốc, ơn trạch dồi dào, sự nghiệp lớn, danh thơm thiên cổ.
Mệnh không hợp: Cũng tích đức, tuy không đỉnh chung, mà có chí Đào Chu làm giàu.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Công lớn, thăng cao
- Giới sĩ và người thường: Thành danh, của dùng sung túc, toại ý.
THƠ RẰNG:
Gió đông mạnh, đỉnh núi xanh,
Khói tan, giếng lặng, ngon lành nước trong.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 48 tuổi năm Tân Hợi 2031 ứng với quẻ "THỦY THIÊN NHU" an tại hào 1
Hào 1 DƯƠNG: Nhu vu giao, lợi dung hằng, vô cữu
Lược nghĩa
Đợi ở nơi đất rộng xa. Giữ nết hằng thì có lợi, không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Sự hiểm trở còn ở xa xôi, chưa nên biến đổi gì.
Mệnh hợp cách: Thanh Liêm công chính, giữ chức nhàn ở đất xa ngoài thành thị.
Mệnh không hợp: thì ẩn dật nơi núi rừng, hưởng lộc tùy phận tùy duyên, không dính dáng vào đường vinh nhục hỷ nộ của áng công danh.
XEM TUẾ VẬN
- Quan chức: an thường thủ phận
- Giới sĩ: tiến bước bằng đường lối vòng ngoài, cũng đi tới, nhưng không thối ư.
- Người thường: nên thủ thường để tránh tai hại. Người mất chôn táng nơi nghĩa địa xa.
THƠ RẰNG:
Khoan khoan chờ đi ít lâu
Vội gì mà vội để sau lo buồn

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 49 tuổi năm Nhâm Tý 2032 ứng với quẻ "THỦY HỎA KÝ TẾ" an tại hào 2
Hào 2 ÂM: Phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc
Lược nghĩa
Như đàn bà (hào 2) đánh mất cái màn xe (phải hoãn cuộc đi) nhưng chớ đuổi tìm, bảy ngày sẽ thấy
(Hào 2 không được hào 5 dùng vì bị kẹt vào giữa quẻ Khảm. Chờ hết quẻ này 6 hào, nên nói 7 ngày thời biến khác sẽ gặp).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Có sở đắc đấy nhưng chưa được dùng, nên hãy giữ gìn và đợi
Mệnh hợp cách: Đức đủ, đường lối sẵn, nhưng chưa tiến hành được. Chờ đợi thời, sẽ có cơ hội, công danh muộn vậy.
Mệnh không hợp: có kiến thức, biết nắm giữ mà tuổi trẻ bị uất ức gian nan, mãi già mới được phong túc.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Trước nghịch sau thuận
- Giới sĩ: Trước mất sau được.
- Người thường: Trước khó sau dễ, có thể có tang phục.
THƠ RẰNG:
Sấm vang mà chẳng thấy mưa
Có mưa mà chẳng ướt tơ áo này
Buồn cười câu chuyện bấy nay,
Chưa kỳ nở mặt đợi ngày nào cơ?

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 50 tuổi năm Quý Sửu 2033 ứng với quẻ "THỦY LÔI TRUÂN" an tại hào 3
Hào 3 ÂM: Tức lộc vô ngu, duy nhập vu Lâm trung. Quân tư cơ bất như xả, văng lận.
Lược nghĩa
Đuổi hươu mà không có người dẫn đường, thì chỉ đi sụp vào giữa rừng. Người quân tử biết cơ ấy, chi bằng bỏ đi, tiến nữa sẽ hối thẹn.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: đừng đi liền, mua lấy khổ.
Mệnh hợp cách: Tri cơ cố thủ, thuận chiều yên việc để tránh cơn hiểm nghèo.
Mệnh không hợp: thì phiêu lưu mạo hiểm.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: bị hạch xách vì tham nhũng.
- Giới sĩ: bị đình đốn bôi nhọ
- Người thường: bị tai ương giam cầm. Thủ phận an thường là hơn.
THƠ RẰNG:
Người quân tử phải tri cơ
Chẳng nên vọng động mà dơ dáy đời

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 51 tuổi năm Giáp Dần 2034 ứng với quẻ "TRẠCH LÔI TÙY" an tại hào 4
Hào 4 DƯƠNG: Tùy hữu hoạch, trinh hung. Hữu phu tai đao dĩ minh, hà cữu
Lược nghĩa
Thời tùy, có cái được, nhưng giữ chính mà vẫn xấu (hào 5 ngờ).
Có tin tưởng ở đạo lư để làm cho sáng tỏ, còn lỗi gì?
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: đạo tùy, dù có đi đến chỗ nguy, nhưng cứ thành thực chính đáng thì không lỗi gì.
Mệnh hợp cách: Hợp tình hợp lư, vị ở cao mà không lộng quyền.
Mệnh không hợp: Tuy có lộc vị, nhưng không tránh được điều xấu, hoặc bị khiển trách, nghi kỵ, hoặc bán buôn xuôi ngược vất vả.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: chuyên quyền.
- Giới sĩ: Tiến thủ, nên danh
- Người thường: được đề cử, xấu biến thành tốt.
THƠ RẰNG:
Cầu đâu được đấy vẫn hung
Tín thành, sáng suốt nên công, sợ gì.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 52 tuổi năm Ất Mão 2035 ứng với quẻ "THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN" an tại hào 2
Hào 2 ÂM: Đông Nhân vu tông, lận
Lược nghĩa
Cùng người đi vào tông phái, hối thẹn (hào 2 thân riêng với hào 5 ứng, mất vô tư).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: có sánh vai với người, nhưng không tốt.
Mệnh hợp cách: Tài cao đức trọng, nhưng thiên lệch. Đứng đầu khoa bảng hoặc làm khoa trưởng, hoặc là người thân “gà nhà” của chính quyền.
Mệnh không hợp: làm khách ở sơn lâm, nhờ thân thích.
XEM TUẾ VẬN
- Quan chức: địa vị cục bộ, lộc bình thường
- Giới sĩ: Thi đỗ văn bằng nhỏ.
- Người thường: Nhiều việc lưỡng lự, bạn bè ngờ nhau, bo bo nơi gần, lạnh lùng nơi xa, đeo tiếng thị phi.
THƠ RẰNG:
Yêu một người, ghét một người
Ghét yêu luẩn quẩn thiệt thòi danh thơm

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 53 tuổi năm Bính Thìn 2036 ứng với quẻ "THUẦN LY" an tại hào 5
Hào 5 ÂM: Xuất thế đà nhược, thích ta nhươc, cát
Lược nghĩa
Chảy nước mắt như đầm đìa, như lo buồn than van, thế là tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Bậc nguyên thủ phải hết đạo lo việc nước thì mới được yên.
Mệnh hợp cách: Mềm dẻo, khiêm tốn, biết lo xa thì kẻ cường bạo mới không chen được vào khe hở, mới bảo vệ được phúc trạch an toàn.
Mệnh không hợp: Nhu nhược hôn ám, quyền ở tay người khác. Họ biết phụ lực vào với đại nhân thì đạt chí được phần nào mà trước khó sau dễ.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: đương hiển đạt thì đắc chí, thoái chức mà còn gian nan.
- Giới sĩ: Tiến thủ khó.
- Người thường: Kinh doanh đình trệ, vận xấu. Khó tránh buồn rầu than khóc.
THƠ RẰNG:
Bờ sông trút hết nước
Kinh nạn lụt nguy thôi,
Cô gái vẫy vành nón,
Quay đầu hoa nở rồi.
(Nữ nhân huy nhất lạp, hồi đầu hựu hoa khai).

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 54 tuổi năm Đinh Tỵ 2037 ứng với quẻ "HỎA THIÊN ĐẠI HỮU" an tại hào 2
Hào 2 DƯƠNG: Đại xa dĩ tải, hữu du văng vô cửu
Lược nghĩa
Xe lớn để chở, có sự tiến đi xa, không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Làm thành việc lớn
Mệnh hợp cách: có tài đức, thời loạn lập công to.
Mệnh không hợp: cũng hưởng phúc thọ, giàu có, chẳng lo sợ gì.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: được phong tướng, xuất sư lập công trạng.
- Giới sĩ: tiến tới, thành danh.
- Người thường: kinh doanh lợi lớn. Người già giảm thọ.
THƠ RẰNG:
Cao minh, khoan hậu thành to,
Gái trai tiến bộ chẳng lo ngại gì.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 55 tuổi năm Mậu Ngọ 2038 ứng với quẻ "HỎA TRẠCH KHUÊ" an tại hào 3
Hào 3 ÂM
Kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết,
Kỳ nhân thiên thả tỵ, vô sơ hữu chung
Lược nghĩa
Thấy kẻ (hào 2) kéo xe mình lùi lại, con trâu (hào 4) ngăn trước. Người này (hào 3) như bị trổ mặt cắt mũi.
Tuy không trước, nhưng rồi có sau (sẽ được gặp hào 6 ứng).
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: trước giận nhau, sau mới hợp.
Mệnh hợp cách: tính người mẫn tiệp, trước bị người ngược đãi, sau hợp được và tính việc gì cũng thành.
Mệnh không hợp: Hay bị hình thương ở sau ngựa trước xe, tàn khổ, về sau mới được an vui.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Phòng kẻ xu nịnh ngăn bước.
- Giới sĩ: Bài thi bị bỏ lại, được xét lại.
- Người thường: trước trở sau thành. Số xấu bị xương thịt hình thương.
THƠ RẰNG:
Hợp tan, hoạ hoạn nên phòng,
Trước thì vất vả, sau cùng mới hay

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 56 tuổi năm Kỷ Mùi 2039 ứng với quẻ "SƠN TRẠCH TỔN" an tại hào 4
Hào 4 ÂM: Tổn kỳ tật, sử thuyên, hữu hỷ vô cửu
Lược nghĩa
Giảm bớt nết xấu của mình (âm nhu), khiến làm cho nhanh thì có mừng, không lỗi.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Khiến người biết phản tỉnh mà làm nhanh
Mệnh hợp cách: mạnh bạo theo lành, vui lòng sửa lỗi, đi lên chỗ cao, không lưu chỗ thấp, công danh thành tựu phúc trạch thâm hậu.
Mệnh không hợp: Có tật phải dùng thuốc mau, có lỗi phải đổi lẹ, nhỏ thì gian nan, lớn được yên lành.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Đi lên,
- Giới sĩ: Có mừng
- Người thường: Thâu lợi. Tai thoát bệnh khỏi, tối ra sáng, buồn hóa vui.
THƠ RẰNG:
Giúp nhau đổi dỡ thành hay,
Trời đành gặp gỡ duyên may một người

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 57 tuổi năm Canh Thân 2040 ứng với quẻ "PHONG TRẠCH TRUNG PHU" an tại hào 5
Hào 5 DƯƠNG: Hữu phu loan như, vô cửu
Lược nghĩa
Có lòng tín thành ràng buộc như (ư!) không lỗi gì
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Nguyên thủ và người cộng tác tin nhau hết lòng.
Mệnh hợp cách: Chí thành thịnh đức vì nước thì dân cảm, vật ứng, trời giúp, công thành, phú quý xiết kể.
Mệnh không hợp: Cũng có đức, trên quý, dưới phúc, hưởng dụng phong túc, tuổi thọ dài lâu
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Trên dưới một lòng, tín nhiệm hơn
- Giới sĩ: Tiến thủ thành danh
- Người thường: Nhân tình hòa hợp, mưu tính thành việc có lợi.
THƠ RẰNG:
Nghiêng bầu nở mặt nở mày,
Thiên thời, địa lợi từ nay mạnh làm.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 58 tuổi năm Tân Dậu 2041 ứng với quẻ "THỦY TRẠCH TIẾT" an tại hào 6
Hào 6 ÂM: Khổ tiết, trinh trung, hối vong
Lược nghĩa
Khổ sở về việc giữ tiết (vì thái quá) cứ cố giữ nữa thì xấu, biết hối hận thì khỏi xấu.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Giữ tiết, quá đáng cho nên xấu
Mệnh hợp cách: Kiệm ước, liêm khiết, giảm phí, giản dị, cũng có vẻ không hợp nhân tình, nhưng cũng không tổn tài hại vật.
Mệnh không hợp: Quê, lận, sẻn, có tổ nghiệp mà không biết biến thông, ít hợp nhân tình, khó tránh hối hận.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Cố chấp quá nên hối
- Giới sĩ: Quá nghi ngại, nên than van
- Người thường: Đi quá lố, cầu danh lợi chẳng ăn thua gì. Người già giảm thọ.
THƠ RẰNG:
Việc đời cũng biến, tắc thông
Đừng nên cố chấp chỉ hung ích gì.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 59 tuổi năm Nhâm Tuất 2042 ứng với quẻ "TẬP KHẢM" an tại hào 1
Hào 1 ÂM: Tập Khảm, nhập vu Khảm hãm, hung.
Lược nghĩa
Quen hiểm, vào chổ hiểm sâu nên xấu.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: không biết cách trừ hiểm, nên không ra được chổ hiểm
Mệnh hợp cách: Tri cơ giữ đạo, tuy đi đến chổ hiểm mà không vào chổ hiểm.
Mệnh không hợp: Tài xoàng chí mọn, không gặp thời không đúng chỗ, lối bùn lầy lội, không cách vượt lên.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức và Giới sĩ: phòng khiển trách, truất giáng.
- Người thường: Phòng đắm đuối. Chỉ có tăng ni ẩn dật là yên ổn.
THƠ RẰNG:
Hiểm như đáy biển mò châu
Muốn nâng cây mọc đợi đầu gió xuân

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 60 tuổi năm Quý Hợi 2043 ứng với quẻ "THỦY ĐỊA TỶ" an tại hào 2
Hào 2 ÂM: Tỷ chi tự nội, trinh cát
Lược nghĩa
Từ trong sánh vai ra đến ngoài, giữ chính tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: được vị Nguyên thủ xứng đáng, làm việc vừa chính vừa tốt.
Mệnh hợp cách: Qúy hiển, phúc trạch lớn, ngôn hành đều có thực tâm (chữ nội ngày xưa gợi ư nội hàn, nội xá, ngày nay nội vụ, nội trú...)
Mệnh không hợp: cũng giỏi, được nhà vợ mạnh, dựa thế Qúy nhân.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Ở nội.
- Giới sĩ: Thành danh ở trong nước, ở địa phương.
- Người thường: được nhờ thế lực, kinh doanh đắc ư, nữ mệnh có chồng giỏi.
THƠ RẰNG:
Bán thân không chút lỗi lầm
Gia đình cũng đẹp, sắc cầm hòa vai

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 61 tuổi năm Giáp Tý 2044 ứng với quẻ "THUẦN KIỀN" an tại hào 3
Hào 3 DƯƠNG: Quân tử chung nhật kiến kiền, tịch dịch nhược lệ, vô cữu.
Lược nghĩa
Người quân tử suốt ngày trí căng thẳng như nơm nớp lo sợ ở thế nguy, nhưng không bị lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ư hào: Nên ra sức lo lắng siêng năng, bổ chỗ thiếu, sửa lỗi lầm.
Mệnh hợp cách: người rất ngay thẳng, công bằng, chăm lo đường học vấn và việc thực hiện, nên khó đến đâu cũng hóa ra dễ.
Mệnh không hợp: lúc chăm lúc lười, thiếu thận trọng và động tác nóng nảy.
Xem Tuế vận:
- Quan chức: phải kiêm nhiệm, công việc phồn tạp, cẩn thận lắm mới tránh được sơ sót.
- Giới sĩ: chưa gặp vận đạt, thi cử khó khăn.
- Người thường: tất tả ngược xuôi, đồng tiền khó kiếm. Mọi việc nên xét kỹ rồi hăy làm kẻo thua thiệt
- Nữ mạng: Tính nóng, hình khắc, khó yên bề nội trợ.
THƠ RẰNG:
Bước đi không cản trở,
Trước lo sau mới mừng
Rồng bay không thấy bóng
Tây bắc vốn quê hương

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 62 tuổi năm Ất Sửu 2045 ứng với quẻ "TRẠCH THIÊN QUẢI" an tại hào 6
Hào 6 ÂM: Vô hào, chung hữu hung
Lược nghĩa
Không kêu khóc ai được (tiểu nhân hết thời rồi) kết cục là xấu
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Bè tiểu nhân đã hết, mà tai họa chưa lùi
Mệnh hợp cách: Tuy phú quý, nhưng cậy thế áp người lộng quyền giựt của, ám hại người lành, sau ắt khó tránh tai họa.
Mệnh không hợp: Người ghét mình, mình chẳng thân ai, động làm gì là có tiếc, chẳng bền lâu.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Nên dùng thoái là tốt.
- Giới sĩ: Khó tiến thủ, tàng tu là hơn
- Người thường: Nên an thường thì đẹp. Số xấu thì cốt như hình thương, thị phi nhũng nhiễu, người già lo tuổi thọ.
THƠ RẰNG:
Gái nào khóc ở bên sông,
Đi đêm hẳn tới đường cùng xấu đây
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 63 tuổi năm Bính Dần 2046 ứng với quẻ "THUẦN ĐOÀI" an tại hào 3
Hào 3 ÂM: Lai đoài, hung
Lược nghĩa
Cầu người hòa vui về với mình, xấu (Hào 3 bất trung bất chính, lại ở giữa 4 hào dương khác nào 1 gái ở giữa 4 thằng trai).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào nịnh bợ nên xấu
Mệnh hợp cách: Giao thiệp trên với người quyền quý dưới với phú hào, tuy chẳng làm được việc gì lớn nhưng cũng an vững được chức nghiệp của mình.
Mệnh không hợp: Chỉ quen đưa đón, nịnh bợ a dua, chẳng được nể gì mà thêm người cười khinh.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Lỗi xu nịnh, khuất tất
- Giới sĩ: Chạy chọt buồn lắm
- Người thường: Quy lụy thêm tai họa, có khi vong thân.
THƠ RẰNG:
Một vỡ, thành nghiêng sụp,
Sửa sang chửa có công
Dây câu leo đỉnh núi
Non Đoài thấy khổ không?

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 64 tuổi năm Đinh Mão 2047 ứng với quẻ "THỦY TRẠCH TIẾT" an tại hào 4
Hào 4 ÂM: An tiết, hanh.
Lược nghĩa
An vui về việc giữ chừng mực nên hanh thông
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Yên phận phụ tá nên thành công sữa trị
Mệnh hợp cách: Nguyên thủ không quên hiến pháp, người cộng tác không quên thừa thuận tiết độ, phúc trạch được lâu bền.
Mệnh không hợp: Cũng suốt đời an ổn, không có việc đổ vỡ, phu nhân thì thuần chồng con để làm việc nhà.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Trọng mệnh trời và vỗ về dân tình, mệnh làm việc ủy lạo tốt.
- Giới sĩ: Thành danh, nêu cao pháp luật.
- Người thường: Kính trên, thờ Tổ được phúc.
THƠ RẰNG:
Lộc tài kiệm ước nên thừa,
Giữ thân chừng mực bao giờ cũng hay

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 65 tuổi năm Mậu Thìn 2048 ứng với quẻ "ĐỊA TRẠCH LÂM" an tại hào 5
Hào 5 ÂM: Trí Lâm, đại quân chi nghi, cát
Lược nghĩa
Do trí tuệ mà tới, đúng nghi thức bậc đại quân, tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: ở cho hết đạo của nguyên thủ, thong dong mà việc thành.
Mệnh hợp cách: hiếu hiền lễ sĩ, lại minh triết nên trên cảm trời, dưới được lòng dân.
Mệnh không hợp: cũng có phúc.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: hiển đạt
- Giới sĩ: lên cao
- Người thường: toại ư.
THƠ RẰNG:
Trăng tròn, hoa lại nở tươi,
Mưu cầu được việc, tin người đến tay.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 66 tuổi năm Kỷ Tỵ 2049 ứng với quẻ "SƠN TRẠCH TỔN" an tại hào 6
Hào 6 DƯƠNG: Phất tổn, ích chi, vô cửu, trinh cát, lợi hữu du vãng, đắc thần vô gia.
Lược nghĩa
Chẳng làm tổn ai nữa (Tổn đến cực rồi) mà làm ích cho người (cho hào 3), không lỗi gì, giữ chính nên tốt, ích lợi đấy tiến đi, sẽ được người quy phục mình, không cứ ở nhà riêng nào.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Gắng công chính đạo làm lợi ích cho bên dưới
Mệnh hợp cách: Lòng để ở thiên hạ, chí đẹp để ở lớp cùng dân, lập công huân, hưởng phú quý.
Mệnh không hợp: không tham, không mưu toan gì cũng được ấm no. Gần người hiền, buôn bán thì có lợi, hoặc làm tăng đạo cũng tốt.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: được dân mến
- Giới sĩ: Toại chí
- Người thường: được đại lợi, nhiều quý nhân giúp, ra vào đều có lợi.
THƠ RẰNG:
Tốn mình, ơn giúp được người
Người vui là phúc, lại trời an nhiên,
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 67 tuổi năm Canh Ngọ 2050 ứng với quẻ "SƠN THỦY MÔNG" an tại hào 1
Hào 1 ÂM: Phát Mông. Lợi dụng Hình Nhân, dụng thoái trất cốc dĩ văng lận.
Lược nghĩa
Muốn mở trí ngu tối cho trẻ, có khi phải dùng hình phạt mới được, nhưng chỉ dùng để tháo gông cùm của những thói xấu thôi rồi cảm hóa dần dần, chứ nếu đi quá đà thì sẽ hối tiếc vì trái đạo Thời trung.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: nói rơ đường lối hay phương pháp dạy trẻ.
Mệnh hợp cách: gần bậc tôn Qúy, chuyên cần đức nghiệp, có khi không dùng lối mưu cầu danh lợi, hay văn bằng ngạch trật, mà đi con đường biên soạn Quốc sử, thiết lập điển hình, chẳng nắm quyền hành gì mà làm được hưởng phạt.
Mệnh không hợp: cũng là người lương dân thiện sĩ túc y túc thực, không bị gian nan gì.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: là giáo giới, văn giới, pháp luật gia.
- Giới sĩ: bắt đầu thi cử.
- Người thường hay bị quan tụng, xích mích với bạn bè tranh đấu can qua, thị phi ám muội. Nhưng sau cũng giải thoát được hoạn nạn. Số xấu hay bị hình án.
THƠ RẰNG:
Hình phạt mới phá được ngu
Phạt xong lại thả để cho hiểu dần

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 68 tuổi năm Tân Mùi 2051 ứng với quẻ "SƠN ĐỊA BÁC" an tại hào 2
Hào 2 ÂM: Bác sàng dĩ biện, miệt trinh hung
Lược nghĩa
Hỏng giường đến then phên, tiêu diệt đạo chinh thời xấu
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Cái họa tiểu nhân càng gần.
Mệnh hợp cách: Người giàu sang trung trực bị dèm pha.
Mệnh không hợp: nhà không yên, thân quyến hết nhờ, hôn nhân khó thành.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Phòng truất giáng
- Giới sĩ: Khó tiến thủ
- Người thường: Không toại nguyện, dưới ghét, trên ngờ
THƠ RẰNG:
Thừa thế hại người, chính mình hại
Giữ lòng ngay thẳng, đỡ tai ương

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 69 tuổi năm Nhâm Thân 2052 ứng với quẻ "THUẦN CẤN" an tại hào 3
Hào 3 DƯƠNG: Cấn kỳ hạn, liệt kỳ dần, lệ huân tâm.
Lược nghĩa
Bị ngăn ở bên hông, như bị chia xẻ ở giữa xương sống (hào 3 khó xử ở giữa trên và dưới), nguy đến cháy cả ruột.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: không đáng ngăn mà bị ngăn, mất hẳn thời cơ.
Mệnh hợp cách: làm lớn nhưng lòng tham không đáy, để hỏng việc nước, trên dưới cách trở, khó tránh lỗi.
Mệnh không hợp: Tích trữ vàng bạc, nhưng ương ngạnh, làm liều. Không đủ thiện duyên.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Di chuyển, sửa đổi
- Giới sĩ; Thành danh
- Người thường: ương ngạnh, phá tổn không yên. Số xấu thì già trẻ bị bệnh tim, mắt, lưng, hoặc tang phục.
THƠ RẰNG:
Tổn thương lo xảy trong nhà,
Cầu trời đem họa đổi ra cát tường

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 70 tuổi năm Quý Dậu 2053 ứng với quẻ "PHONG THIÊN TIỂU SÚC" an tại hào 4
Hào 4 ÂM: Hữu phu, huyết khử, dịch xuất, vô cữu.
Lược nghĩa
Có thể tin tưởng: Máu tan (thương tích lành lại), lo hết không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Cảm phục được lòng người nên mọi tai họa đều hết.
Mệnh hợp cách: Người Qúy lại gặp tri kỷ. Được thuyên chuyển tốt, buồn hóa vui, xấu hóa tốt.
Mệnh không hợp: hay nghi hoặc, không định kiến, hoặc bị bệnh chân, hơi độc. Không hòa thuận, buồn lo kể ngày.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: được tiến cử, ở lâu được đổi.
- Giới sĩ: hợp chí trên, cửa giới rộng mở.
- Người thường: cảm được nhân tình, kinh doanh tạm được. Số xấu đề phòng tổn thương thân thể.
THƠ RẰNG:
Tây nam, ngựa chạy, sáng ngời
Cây khô mà gặp xuân trời lại xanh

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 71 tuổi năm Giáp Tuất 2054 ứng với quẻ "THUẦN TỐN" an tại hào 1
Hào 1 ÂM: Tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh
Lược nghĩa
Tiến lùi do dự, chỉ lợi cho đạo chích của người vũ dũng (âm lợi cho dương để điều hòa).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Nên quả quyết
Mệnh hợp cách: Văn có tiến, võ có công, lợi ra ngoài trước nghịch, sau thuận.
Mệnh không hợp: Chỉ làm được việc nhỏ, làm lớn sẽ tai hại, về công kỹ nghệ cũng hay bỏ gốc theo ngọn. Được sức thợ thuyền.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Tiến thoái bất định, kiêm quyền, trong khó có dễ.
- Giới sĩ: Vào văn lợi hơn võ.
- Người thường: Có cái mất cái được. Số xấu hay bị nghi ngờ dèm pha.
THƠ RẰNG:
Tính mềm chỉ lợi vũ uy,
Vinh hoa không nhỏ, Tam Kỳ non cao

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 72 tuổi năm Ất Hợi 2055 ứng với quẻ "THIÊN PHONG CẤU" an tại hào 4
Hào 4 DƯƠNG: Bao vô ngư, khởi hung
Lược nghĩa
Bao không cá (hào 1 đã ở trong bao của hào 2 rồi) bắt đầu xấu (hào 4 cô lập).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Mất dân nên xấu
Mệnh hợp cách: Quý mà không có địa vị, ở cao mà không có dân, tri cơ cố thủ thì đỡ tai hại.
Mệnh không hợp: Cầu danh vọng lợi mà mất cơ hội cô lập, kém về nô bộc.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Bị về vườn
- Giới sĩ: Bị đình giáng
- Người thường: Tranh tụng, thị phi. Người già tổn thọ.
THƠ RẰNG:
Ở trên thân dưới là khôn,
Sự cơ để mất, ai còn mến thương

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 73 tuổi năm Bính Tý 2056 ứng với quẻ "HỎA PHONG ĐỈNH" an tại hào 5
Hào 5 ÂM: Đỉnh hoàng nhỉ, kim huyễn, lợi trinh
Lược nghĩa
Tai vạc màu vàng (hào 5 cư trung) cái đòn khiêng bằng kim khí, giữ chính bền thì ích lợi.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Chọn người hiền trị nước, giữ đức đến cùng.
Mệnh hợp cách: Đức trọng vị tôn, hạ mình để mời người hiền ra cộng tác, hợp ý trời, lòng dân.
Mệnh không hợp: Cũng trung thực, hiểu nhân tình, nhà vượng phúc dày.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Vinh hiển rất nhiều
- Giới sĩ: Đỗ cao khoa. Thương mại hoạch lợi. Tăng ni trụ trì yên ổn.
THƠ RẰNG:
Ngàn năm gặp hội tao phùng
Điều canh, đỉnh thực lập công để đời

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 74 tuổi năm Đinh Sửu 2057 ứng với quẻ "LÔI PHONG HẰNG" an tại hào 6
Hào 6 ÂM: Chấn hằng, hung

Lược nghĩa
Làm chấn động đạo hằng, xấu.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Chỉ tạo động, lên không biết cố thủ, thế là không đúng đạo hằng.
Mệnh hợp cách: Làm đúng lý không hỏng việc, hợp nghĩa không quá chức phận.
Mệnh không hợp: thích làm to, lập công mà trái phép lộng hành chỉ thêm đổ bại.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Hiếu động, cầu danh lợi nhỏ thì được, lớn thì uổng công.
- Nữ mạng: không lợi cho chồng con.
THƠ RẰNG:
Máy động nhiều không ổn,
Đổi thay được, không hung.
Trăng rơi soi Tây Bắc,
Hồng lẻ đụng cánh lông.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 75 tuổi năm Mậu Dần 2058 ứng với quẻ "LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG" an tại hào 1
Hào 1 DƯƠNG: Tráng vu chỉ, chinh hung, hữu phu
Lược nghĩa
Mạnh ở nơi ngôn chân, tiến đi thì xấu, tin chắc vậy.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Tiến liều là khốn.
Mệnh hợp cách: Có tài rắn giỏi sáng suốt, cứ thong dong mà xem cuộc biến, cứ hàm ý mà liệu cơ, không nóng tiến, thì giữ toàn vẹn được thân, gia.
Mệnh không hợp: Cậy mạnh làm càn nên gian, tân cùng khốn.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Bị dèm pha, nhục.
- Giới sĩ: Gặp không hay
- Người thường: Kiện tụng lôi thôi, phòng bệnh chân.
THƠ RẰNG:
Việc làm cứng rắn không hay,
Cơ mưu thêm hại, thẳng ngay chí lành.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 76 tuổi năm Kỷ Mão 2059 ứng với quẻ "LÔI HỎA PHONG" an tại hào 2
Hào 2 ÂM : Phong kỳ bộ, nhật trung kiến đẩu, vãng
đắc nghi tật, hữu phu, phát nhược, cát.
Lược nghĩa
Lớn thay cái vật che lấp mình (hào 5 âm) nên giữa ngày mà thấy được sao đẩu (tức ngày tối tăm), đi thì bị ngờ ghét, nhưng cứ giữ lòng chí thành, mong khai phát được (hào 5) thì tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: có đức mà bị người trên che lấp, cứ giữ chí thành.
Mệnh hợp cách: Vị cao ở trung ương, tuy gặp cấp trên hòa ám, ngờ ghét, mà vẫn giữ lòng thực để tìm cách chuyển hóa.
Mệnh không hợp: Không có người che chở, trơ trọi, ít họ bạn, hay bị dèm pha, oán trách, trước trở ngại, sau mới thuận tiện.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Nói thẳng, hay bị xuyên tạc sự thực, trước xấu, sau lành.
- Giới sĩ: Chờ lâu, may phát đạt
- Người thường: Khốn lâu, nay phát tài, có kiện tụng rồi tự nhiên lý sẽ sáng tỏ, bệnh sẽ khỏi. Số xấu phòng người trên có sự lo buồn.
THƠ RẰNG:
Tiến bị ngờ, chờ tin hay;
Trâu voi (ngưu tượng) đem ngay điềm lành.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 77 tuổi năm Canh Thìn 2060 ứng với quẻ "THUẦN CHẤN" an tại hào 3
Hào 3 ÂM: Chấn tô, tô, chấn hành, vô sảnh
Lược nghĩa
Sấm làm rụng rời, thấy sấm thì đi tránh thì không tai họa.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: vô đức nên bị tai họa, nên sửa lỗi.
Mệnh hợp cách: Trị nhớ loạn, an nhớ nguy, uy không khuếch trương được việc lớn, nhưng cũng biết lo sợ bảo toàn thân phận và thanh tu ích lợi.
Mệnh không hợp: Nhu nhược, nhút nhát không lập được chí, danh lợi hư hoại.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Ngồi cho có chỗ,
- Giới sĩ: Lo phế nghiệp,
- Người thường: Thận trọng lắm mới tránh được tai họa.
THƠ RẰNG:
Nghìn dặm xe triển bánh,
Bước đi từng gian nan
Bên Đông lo đau đáu,
Trung niên việc mới an.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 78 tuổi năm Tân Tỵ 2061 ứng với quẻ "ĐỊA LÔI PHỤC" an tại hào 4
Hào 4 ÂM: Trung hành độc phục
Lược nghĩa
Đi đúng giữa, một mình trở lại (với đạo lư) giữa đám tiểu nhân (5 hào âm).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Đẹp ở chỗ không ám muội giữa đám tiểu nhân.
Mệnh hợp cách: tuy ở thời loạn ô trọc, mà một mình giữ được đạo trung, hưởng lộc trong lành.
Mệnh không hợp: làm khách đường xa, lính đóng xa, cô độc.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: được phục chức.
- Giới sĩ: nổi danh
- Người thường: hoạch lợi
THƠ RẰNG:
Tung câu rồi lại giựt về
Trần ai muốn dứt mọi bề phân minh
Kình ngao tùy ở tay mình,
Sao còn khốn khổ như tình hồ nghi.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 79 tuổi năm Nhâm Ngọ 2062 ứng với quẻ "THUẦN KIỀN" an tại hào 5
Hào 5 DƯƠNG: Phi Long tại thiên, lợi kiến đại nhân.
Lược nghĩa
Rồng bay trên trời, lợi đi gặp đại nhân
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Người có đức vị lớn thì mới xứng đáng. Tư cách nhỏ mọn ngồi hào này chỉ thêm vất vả.
Mệnh hợp cách: lập đại công danh hưởng đại phú Qúy.
Mệnh không hợp: khó đương nổi nhiệm vụ tuy chỉ lớn nhưng khó toại nguyện.
Xem Tuế vận:
- Quan chức: nên danh nên giá
- Giới sĩ: gặp cơ hội tiến thân, lên cao.
- Người thường gặp Qúy nhân đề cử. Hoặc dựa thân thế lớn, hoặc xây dựng cung điện.
- Nữ mạng: nắm quyền đàn ông, khó tránh cô đơn, hình khắc.
- Nếu số xấu thì là điềm hung, quan sự lôi thôi.
THƠ RẰNG:
Ẩn tên dấu tuổi đại thời
Khi ra Rồng bổng, cơi trời xanh xanh
Đáng ngôi lộc vị dành dành
Khắp trong bốn biển, nổi danh hiền tài.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 80 tuổi năm Quý Mùi 2063 ứng với quẻ "THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN" an tại hào 2
Hào 2 ÂM: Đông Nhân vu tông, lận
Lược nghĩa
Cùng người đi vào tông phái, hối thẹn (hào 2 thân riêng với hào 5 ứng, mất vô tư).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: có sánh vai với người, nhưng không tốt.
Mệnh hợp cách: Tài cao đức trọng, nhưng thiên lệch. Đứng đầu khoa bảng hoặc làm khoa trưởng, hoặc là người thân “gà nhà” của chính quyền.
Mệnh không hợp: làm khách ở sơn lâm, nhờ thân thích.
XEM TUẾ VẬN
- Quan chức: địa vị cục bộ, lộc bình thường
- Giới sĩ: Thi đỗ văn bằng nhỏ.
- Người thường: Nhiều việc lưỡng lự, bạn bè ngờ nhau, bo bo nơi gần, lạnh lùng nơi xa, đeo tiếng thị phi.
THƠ RẰNG:
Yêu một người, ghét một người
Ghét yêu luẩn quẩn thiệt thòi danh thơm

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 81 tuổi năm Giáp Thân 2064 ứng với quẻ "THUẦN LY" an tại hào 5
Hào 5 ÂM: Xuất thế đà nhược, thích ta nhươc, cát
Lược nghĩa
Chảy nước mắt như đầm đìa, như lo buồn than van, thế là tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Bậc nguyên thủ phải hết đạo lo việc nước thì mới được yên.
Mệnh hợp cách: Mềm dẻo, khiêm tốn, biết lo xa thì kẻ cường bạo mới không chen được vào khe hở, mới bảo vệ được phúc trạch an toàn.
Mệnh không hợp: Nhu nhược hôn ám, quyền ở tay người khác. Họ biết phụ lực vào với đại nhân thì đạt chí được phần nào mà trước khó sau dễ.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: đương hiển đạt thì đắc chí, thoái chức mà còn gian nan.
- Giới sĩ: Tiến thủ khó.
- Người thường: Kinh doanh đình trệ, vận xấu. Khó tránh buồn rầu than khóc.
THƠ RẰNG:
Bờ sông trút hết nước
Kinh nạn lụt nguy thôi,
Cô gái vẫy vành nón,
Quay đầu hoa nở rồi.
(Nữ nhân huy nhất lạp, hồi đầu hựu hoa khai).

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 82 tuổi năm Ất Dậu 2065 ứng với quẻ "LÔI HỎA PHONG" an tại hào 6
Hào 6 ÂM: Phong kỳ ốc, bộ kỳ gia, khuy kỳ hộ, huých kỳ vô nhân, tam tuế bất địch, hung.
Lược nghĩa
Lớn thay cái nóc, che lấp cả chỗ ở, nhìn vào ngõ, vắng tanh không người, ba năm chẳng thấy mặt, xấu.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Sáng quá hóa tối nên xấu vậy.
Mệnh hợp cách: được tổ nghiệp mà không quản trị nổi, cậy tài thông minh, làm bậy, sau mê tối không tỉnh, khó tránh tai họa.
Mệnh không hợp: hữu tài vô đức, tự tôn tự đại, tuyệt người thân, bỏ bạn hữu, câu chấp không định, phàm việc hư hết, chỉ có làm tăng đạo ở núi rừng là đỡ tai nạn.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Vị cao nhưng bị tai ách.
- Giới sĩ: Có triệu chứng bay bổng.
- Người thường: Cốt nhục tương tàn, ly tô thành gia, khó tránh kiện tụng, hình ngục, khẩu thiệt, hoặc lầm lỗi ở nơi môn hộ.
THƠ RẰNG:
Ca buồn, hoa rụng, cành trơ
Trời tà nhuộm cảnh, trăng mờ cửa son.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 83 tuổi năm Bính Tuất 2066 ứng với quẻ "LÔI SƠN TIỂU QUÁ" an tại hào 1
Hào 1 ÂM: Phi điễn dĩ hung
Lược nghĩa
Chim bay rước lấy cái xấu (bé mà bay cao quá).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Nên xuống thấp thì không hại
Mệnh hợp cách: Khoa danh chức vị đều lớn, mà chỉ vì kiêu mãn quá nên bị tai họa.
Mệnh không hợp: Kiêu thế, ngạo vật, gây thù oán, nhà phá thân nguy.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Muốn tiến gấp quá nên hận
- Giới sĩ: Có việc bay cao quá trời
- Người thường: Chỉ thêm tổn hại.
THƠ RẰNG:
Vật không nhốt
Người gãy cầu
Trùng chỉnh lại,
Thói mạn kiêu

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 84 tuổi năm Đinh Hợi 2067 ứng với quẻ "LÔI PHONG HẰNG" an tại hào 2
Hào 2 DƯƠNG: 2 vong
Lược nghĩa
Hối tiếc không còn nữa (được đạo trung lại có 5 hào ứng viện).
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: giữ đạo trung nên ít lỗi.
Mệnh hợp cách: Thấy điều thiện thì làm, có lỗi thì sửa, hưởng phú quý phúc trạch.
Mệnh không hợp: Cũng bình bình chẳng xấu, già không tật bệnh, sống lâu, tiếng trong sạch.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Cẩn thận không sơ, khoáng.
- Giới sĩ: tôn sùng đức tính.
- Người thường: Cố thủ không bị hao tổn.
THƠ RẰNG:
Suốt đời giữ đạo trung ngay,
Còn gì hối tiếc, hàng ngày an vui.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 85 tuổi năm Mậu Tý 2068 ứng với quẻ "LÔI THỦY GIẢI" an tại hào 3
Hào 3 ÂM: Phu thả thừa, tri khấu chi, trinh lận
Lược nghĩa
Vừa đội vác, vừa ngồi xe (nhố nhăng vậy) chỉ thêm hấp dẫn giặc tới, cứ ngoan cố thế thì hối thẹn đấy.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Vô đức mà ngồi địa vị, tai họa khó tránh
Mệnh hợp cách: Hàn vi mà trở nên phú quý, phải cẩn mật, kẻo giặc cướp đến.
Mệnh không hợp: Hiểm trá, tham ô, điếm nhục, chỉ thêm gây hấn. Đàn bà như thế, lại càng không nên.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Phòng ruồng đuổi, hạch xách
- Giới sĩ: Phòng trích giáng nhục nhã, dù đã đỗ đạt
- Người thường: Phòng trộm cướp, kiện tụng, thị phi
THƠ RẰNG:
Ngồi xe đội vác coi kỳ,
Làm cho giặc cướp bao vi hại liền

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 86 tuổi năm Kỷ Sửu 2069 ứng với quẻ "ĐỊA THỦY SƯ" an tại hào 4
Hào 4 ÂM: Sư, tả thứ, vô cửu
Lược nghĩa
Quân lui về phía sau, không lỗi.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: cầu may mà thắng thì sẽ thất bại.
Mệnh hợp cách: sáng nước bước, liệu việc trước, biết ứng biến từ lúc thời bình, nên tránh được họa khi loạn đến (Chữ Tả ngày xưa chỉ chức: Tả tướng, Tả tào v.v...).
Mệnh không hợp: Nên lui về chức khiêm nhường hơn, bình dị an cư toàn được thân mệnh.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: thanh cần nơi hẻo lánh.
- Giới sĩ: được vào nội trú
- Người thường: an cư lạc nghiệp, hoặc xây dựng, cung thất, hoặc cư ngụ nơi xa, tránh được tai họa.
THƠ RẰNG:
Chọn đất cư bên trái,
Hành quân ở lại sau
Tây Bắc đi êm thắm,
Quang huy rực rỡ màu

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 87 tuổi năm Canh Dần 2070 ứng với quẻ "TẬP KHẢM" an tại hào 5
Hào 5 DƯƠNG: Khảm bất doanh, kỳ ký binh, vô cửu.
Lược nghĩa
Hiểm chẳng đầy, khi đã bằng rồi, thì không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Có cách cứu hiểm, thi thành công cứu hiểm.
Mệnh hợp cách: Đổi nguy ra an, cứu vớt được dân, công nghiệp không nhỏ.
Mệnh không hợp: Tài giỏi, giải được ách, binh an.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Phận nhỏ nhưng không nguy.
- Giới sĩ: Lợi nhỏ.
- Người thường: Bình thản, không nguy gì.
THƠ RẰNG:
Tuy đầy mà chẳng lo tràn,
Thuyền to buồm nhẹ tếch ngàn dặm khơi.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 88 tuổi năm Tân Mão 2071 ứng với quẻ "TRẠCH THIÊN QUẢI" an tại hào 6
Hào 6 ÂM: Vô hào, chung hữu hung
Lược nghĩa
Không kêu khóc ai được (tiểu nhân hết thời rồi) kết cục là xấu
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Bè tiểu nhân đã hết, mà tai họa chưa lùi
Mệnh hợp cách: Tuy phú quý, nhưng cậy thế áp người lộng quyền giựt của, ám hại người lành, sau ắt khó tránh tai họa.
Mệnh không hợp: Người ghét mình, mình chẳng thân ai, động làm gì là có tiếc, chẳng bền lâu.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Nên dùng thoái là tốt.
- Giới sĩ: Khó tiến thủ, tàng tu là hơn
- Người thường: Nên an thường thì đẹp. Số xấu thì cốt như hình thương, thị phi nhũng nhiễu, người già lo tuổi thọ.
THƠ RẰNG:
Gái nào khóc ở bên sông,
Đi đêm hẳn tới đường cùng xấu đây
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 89 tuổi năm Nhâm Thìn 2072 ứng với quẻ "THUẦN ĐOÀI" an tại hào 3
Hào 3 ÂM: Lai đoài, hung
Lược nghĩa
Cầu người hòa vui về với mình, xấu (Hào 3 bất trung bất chính, lại ở giữa 4 hào dương khác nào 1 gái ở giữa 4 thằng trai).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào nịnh bợ nên xấu
Mệnh hợp cách: Giao thiệp trên với người quyền quý dưới với phú hào, tuy chẳng làm được việc gì lớn nhưng cũng an vững được chức nghiệp của mình.
Mệnh không hợp: Chỉ quen đưa đón, nịnh bợ a dua, chẳng được nể gì mà thêm người cười khinh.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Lỗi xu nịnh, khuất tất
- Giới sĩ: Chạy chọt buồn lắm
- Người thường: Quy lụy thêm tai họa, có khi vong thân.
THƠ RẰNG:
Một vỡ, thành nghiêng sụp,
Sửa sang chửa có công
Dây câu leo đỉnh núi
Non Đoài thấy khổ không?

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 90 tuổi năm Quý Tỵ 2073 ứng với quẻ "THIÊN TRẠCH LÝ" an tại hào 6
Hào 6 DƯƠNG: Thị lư khảo tướng, kư tuyền, nguyên cát
Lược nghĩa
Xem lại lư lịch để xét điềm lành, thấy trọn vẹn, tốt nhất.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào : Tận tâm với đạo lư, đạt phúc quả.
Mệnh hợp cách: tài cao đức trọng, phúc trạch dồi dào.
Mệnh không hợp: biến thành a dua, bất chánh, hại.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: hiển đạt rồi thì lui về cho toàn danh hưởng phúc.
- Giới sĩ: Đỗ cao, tiền lên.
- Người thường: tiền của tăng tiến. Có thể có tang phục.
THƠ RẰNG:
Lo sao mọi việc chu toàn,
Ấy là hạnh phuc nhà lan chứa đầy.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 91 tuổi năm Giáp Ngọ 2074 ứng với quẻ "THIÊN THỦY TỤNG" an tại hào 1
Hào 1 ÂM: Bất vĩnh sở sự, tiểu hữu ngôn, chung cát.
Lược nghĩa
Chẳng kéo dài măi việc ấy (việc kiện), có chút điều tiếng (chê cười), sau tốt.
Hà Lạc giải đoán
Y Hào: Vụ kiện không lâu, mới đầu thì uẩn khuất sau sáng tỏ.
Mệnh hợp cách: Tâm tình sáng suốt, độ lượng, tri cơ, toàn được thân, tránh được hại, thuận thời đi vào đường lập ngôn, biên tu quốc sử, không để tai tiếng gì.
Mệnh không hợp: cũng biết tùy thời liệu việc, làm nên, nhưng chẳng bền bĩ.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: bị dèm pha, biện minh được.
- Giới sĩ: có chút điều tiếng, không hại gì quá.
- Người thường: thị phi, thưa kiện, rồi thân oan được. Có bệnh chẳng thuốc rồi cũng khỏi. Số xấu thì giảm thọ.
THƠ RẰNG:
Ăn ở cho trung chính,
Kiện thưa nào có lâu
Nhưng nên biết minh biện,
Hòa hưu dẹp về sau.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 92 tuổi năm Ất Mùi 2075 ứng với quẻ "THIÊN ĐỊA BĨ" an tại hào 2
Hào 2 ÂM: Bao thừa, tiểu nhân cát, đại nhân bĩ hanh
Lược nghĩa
Bao gồm thừa thuận (3 hào dương); người nhỏ thì được tốt, người lớn thì đành bĩ để giữ đạo hanh thông.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Phận nhỏ nhưng không làm hại điều thiện thì vẫn tốt lành.
Mệnh hợp cách: Trung chính, khoan dung, ở yên đợi phúc trạch. Sau có thể đổi bĩ thành thái, hưởng phúc trạch.
Mệnh không hợp: Theo thói thường, danh không chính, lợi không bền, thủ phận thì đỡ tai họa.
XEM TUẾ VẬN
- Quan chức: có cơ hội thì làm
- Giới sĩ: nên đời thời
- Người thường: đành nuốt nhục để giữ thân gia, nếu không thì khó tránh thị phi, tai họa.
THƠ RẰNG:
Người nhỏ vì sinh kế,
Uốn lưng để phụng hành
Đại nhân nên tự thủ,
Vận bĩ, đạo vẫn hanh.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 93 tuổi năm Bính Thân 2076 ứng với quẻ "THIÊN SƠN ĐỘN" an tại hào 3
Hào 3 DƯƠNG: Hệ độn, hữu tật lệ, súc thần thiếp cát
Lược nghĩa
Ẩn tránh mà vẫn bị ràng buộc (bởi 2 hào âm dưới) nên có bệnh và nguy đấy, chỉ nuôi thiếp tôi là tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Đáng ẩn trách mà còn hệ lụy không tránh được.
Mệnh hợp cách: Minh triết giữ được thân, dũng thoái thoát được nạn. Hoặc có hiền thê giúp sức, hoặc có nô bộc hết lòng.
Mệnh không hợp: Chỉ ăn nhậu, tham tài tham sắc, tật lệ liên miên hoặc bị nô tỳ liên lụy.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: có cái lo về chức phận.
- Giới sĩ: Không thành đại sự.
- Người thường: Nhiều tật ách. Số tốt thì được vợ đắc lực, nhà thêm người.
THƠ RẰNG:
Phòng tật bệnh, gan việc thường
Mưu to chớ ngả, rẻ đường đưa tin.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 94 tuổi năm Đinh Dậu 2077 ứng với quẻ "PHONG SƠN TIỆM" an tại hào 4
Hào 4 ÂM: Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắc kỳ dốc, vô cửu
Lược nghĩa
Chim hồng tiến dần lên trên cây
hoặc được cái cành bằng, không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: gặp bạo mà được yên lành.
Mệnh hợp cách: có đức có vị nhưng khiêm nhường thì suốt đời an vui.
Mệnh không hợp: Sinh kế khó khăn, phải kiệm ước, muộn mới đủ dùng.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Gặp cường bạo không chế phục nổi, đổi việc, vô định.
- Giới sĩ: Đỗ khoa mùa thu
- Người thường: Lợi việc tu tạo, nhà yên ổn.
THƠ RẰNG:
Non cao xứ đẹp vui cùng,
Mận đào điểm nhụy, cúc mừng lợi danh

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 95 tuổi năm Mậu Tuất 2078 ứng với quẻ "THUẦN CẤN" an tại hào 5
Hào 5 ÂM: Cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong
Lược nghĩa
Biết ngừng ở mép mình, nói năng có thứ tự, khỏi ăn năn gì.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: dè dặt lời nói; nên đỡ lỗi
Mệnh hợp cách: Có đức, có lập ngôn, lớn thì làm ngoại giao, nhỏ thì làm giáo sư.
Mệnh không hợp: thì cũng ngâm nga như Đào Tiềm, luận bàn kim cổ, được bằng hữu phu hội, sinh kế bình thường.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Hiển đạt thì ở vị cao cấp Trung ương, chưa hiển đạt thì cũng giữ chức ngôn luận.
- Giới sĩ: Nhờ một lời nói trúng đại nhân mà khoa danh thành tựu.
- Người thường: Hợp nhân tình, mưu được toại ý, số xấu thì vạ miệng. Già trẻ khó về sinh kế
THƠ RẰNG:
Lời ngay cùng lẽ phải
Nên không hối hận gì
Đừng hiềm danh lợi muộn
Xuân sang phúc lộc kỳ.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 96 tuổi năm Kỷ Hợi 2079 ứng với quẻ "ĐỊA SƠN KHIÊM" an tại hào 6
Hào 6 ÂM: Minh khiêm, lợi dụng hành sự, chinh ấp quốc
Lược nghĩa
Khiêm nhường có tiếng, dùng việc hành quân có lợi ích chinh phục được ấp nước mình thôi
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Khiêm nhường và dùng tài có giới hạn thôi.
Mệnh hợp cách: theo cổ, xử sự có đạo lư, làm vũ chức được như ư.
Mệnh không hợp: Có nhiều tri kỷ, nhưng ít người giúp mình. Quy mô nhỏ hẹp nơi gia đình thôi.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: được giao quyền quân sự coi bên trong.
- Giới sĩ: thi bằng nhỏ, danh cao dần dần.
- Người thường: có kiện tụng, nhưng tự nhiên minh giải được.
THƠ RẰNG:
Làm gì ai cũng biết thừa,
Nghĩa công chưa đạt, lòng ta vẫn bền.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 97 tuổi năm Canh Tý 2080 ứng với quẻ "THUẦN KIỀN" an tại hào 1
Hào 1 DƯƠNG: Tiềm Long vật dụng.
Lược nghĩa
Rồng còn ẩn dưới thấp, đừng dùng gì vội.
Hà Lạc giải đoán
Ư hào: đức tính kín đáo, nên thủ thường.
Mệnh hợp cách thì học rộng nghĩ nhiều, lòng an tĩnh không nôn nao về danh lợi.
Mệnh không hợp thì ở nương náu địa vị thấp kém, tài sơ sức mọn và chịu đựng hình khắc gian nan.
Xem Tuế vận:
- Quan chức: gặp gỡ trở ngại nên lùi bước.
- Giới sĩ: trì trệ lật đật.
- Nhà buôn: ế ẩm
- Chỉ thầy tu thầy pháp an vui. Đàn bà làm ăn thịnh vượng, sinh nở dễ dàng. Mọi người nên an tĩnh. Nếu ham động tác thì dễ xảy ra lỗi lầm tai họa. Kiền biến thành Cấu nên đề phòng gặp kẻ không hay làm bẩn thỉu lây.
THƠ RẰNG:
Dương mới sinh, hăy còn tối,
Nên tiềm tàng, chớ dùng vội.
Bao giờ sáng tỏa bốn phương
Bấy giờ tiền vị cao sang hơn người.

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 98 tuổi năm Tân Sửu 2081 ứng với quẻ "PHONG THIÊN TIỂU SÚC" an tại hào 4
Hào 4 ÂM: Hữu phu, huyết khử, dịch xuất, vô cữu.
Lược nghĩa
Có thể tin tưởng: Máu tan (thương tích lành lại), lo hết không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: Cảm phục được lòng người nên mọi tai họa đều hết.
Mệnh hợp cách: Người Qúy lại gặp tri kỷ. Được thuyên chuyển tốt, buồn hóa vui, xấu hóa tốt.
Mệnh không hợp: hay nghi hoặc, không định kiến, hoặc bị bệnh chân, hơi độc. Không hòa thuận, buồn lo kể ngày.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: được tiến cử, ở lâu được đổi.
- Giới sĩ: hợp chí trên, cửa giới rộng mở.
- Người thường: cảm được nhân tình, kinh doanh tạm được. Số xấu đề phòng tổn thương thân thể.
THƠ RẰNG:
Tây nam, ngựa chạy, sáng ngời
Cây khô mà gặp xuân trời lại xanh

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 99 tuổi năm Nhâm Dần 2082 ứng với quẻ "THUẦN TỐN" an tại hào 1
Hào 1 ÂM: Tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh
Lược nghĩa
Tiến lùi do dự, chỉ lợi cho đạo chích của người vũ dũng (âm lợi cho dương để điều hòa).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Nên quả quyết
Mệnh hợp cách: Văn có tiến, võ có công, lợi ra ngoài trước nghịch, sau thuận.
Mệnh không hợp: Chỉ làm được việc nhỏ, làm lớn sẽ tai hại, về công kỹ nghệ cũng hay bỏ gốc theo ngọn. Được sức thợ thuyền.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Tiến thoái bất định, kiêm quyền, trong khó có dễ.
- Giới sĩ: Vào văn lợi hơn võ.
- Người thường: Có cái mất cái được. Số xấu hay bị nghi ngờ dèm pha.
THƠ RẰNG:
Tính mềm chỉ lợi vũ uy,
Vinh hoa không nhỏ, Tam Kỳ non cao

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 100 tuổi năm Quý Mão 2083 ứng với quẻ "PHONG SƠN TIỆM" an tại hào 2
Hào 2 ÂM: Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khảm khảm, cát.
Lược nghĩa
Chim hồng tiến dần đến nơi mặt hòn đá lớn, ăn uống vui hòa, tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: May gặp, được an hưởng lộc vị
Mệnh hợp cách: Tài cao đức trọng, đem nước đến chỗ an vui như ngồi bàn thạch, phúc trạch dồi dào.
Mệnh không hợp: cũng no ấm có thừa, là kẻ sĩ ở ẩn nơi sơn lâm, hoặc tiêu dao nơi giang hồ.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Được hưởng lộc tế lễ
- Giới sĩ: Dự yến tiệc
- Người thường: Bận viêc cỗ bàn bếp núc, có lợi và vui vẻ.
THƠ RẰNG:
Bần hoàn chưa vội tiến,
Một tiến hẳn mây xanh
Đã có số trời định
Lo gì chẳng lộc vinh

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 101 tuổi năm Thìn 2084 ứng với quẻ "PHONG ĐỊA QUAN" an tại hào 3
Hào 3 ÂM: Quan ngă sinh, tiến thoái.
Lược nghĩa
Hăy xem xét cách sống của ta mà tiến thoái
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: xem xét để tiến thoái cho chính đáng
Mệnh hợp cách: tiến đức tu nghiệp kịp thời, là bậc minh triết.
Mệnh không hợp: nay tiến mai thoái, cô lập gian nan.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức:tiến thoái vô định.
- Giới sĩ: cạnh tranh bất nhất.
- Người thường: cái được, cái mất, nên xét kỹ.
THƠ RẰNG:
Chỉ, hành chưa quyết một bề
Xét thực thì tiến, khó đi thì lùi

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 102 tuổi năm Tỵ 2085 ứng với quẻ "THIÊN ĐỊA BĨ" an tại hào 4
Hào 4 DƯƠNG: Hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ
Lược nghĩa
Có vận mệnh, không lỗi gì cả, cả bọn được nhờ phúc (cả 3 hào dương).
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: có cơ hội ngộ.
Mệnh hợp cách: có công danh phúc thọ, được đăi như quốc khách để thực hiện chí hướng.
Mệnh không hợp: cũng được hưởng phúc, ruộng vườn, hay hoạt động, ít tĩnh.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: có đồng liêu giúp, lộc vị tiến.
- Giới sĩ: được tiến cử, danh dự lên.
- Người thường: ruộng vườn lợi tức tăng tiến, nhiều dịp vui mừng, con cháu đề huề.
THƠ RẰNG:
Quyền uy cờ đă đến tay,
Việc làm suông sẻ, thời này hanh thông

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 103 tuổi năm Ngọ 2086 ứng với quẻ "HỎA ĐỊA TẤN" an tại hào 5
Hào 5 ÂM: Hối vong, thất đắc vật tuất, vãng cát vô bất lợi
Lược nghĩa
Ăn năn gì cũng hết, mất, được, chớ nên lo, tiến đi thì tốt, không gì là không lợi.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Bậc vương giả vô tâm mà giáo hóa dân, nên thiên hạ trở nên thuận tình hết.
Mệnh hợp cách: Văn chương đạo đức hơn đời, cô cao, việc làm không mưu lợi không kể công, mà danh lợi trọn vẹn.
Mệnh không hợp: Cũng là người óc sáng, chí rộng, biết xa, lo sâu, điều được mất mặt cho tự nhiên, tiến ngừng đều toại chí.
XEM TUẾ VẬN
- Quan chức: Được vinh thăng
- Giới sĩ: Tiến thủ thành danh
- Người thường: Được lợi
THƠ RẰNG:
Gặp thời ám muội tối om
Gữi mình chính đính vận còn cát hanh

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 104 tuổi năm Mùi 2087 ứng với quẻ "LÔI ĐỊA DỰ" an tại hào 6
Hào 6 ÂM: Mình dự, thành hữu du, vô cửu
Lược nghĩa
Tối tăm mê vui, nhưng rồi có thay đổi, không lỗi gì.
Hà Lạc giải đoán
Ư Hào: vui thỏa thích nhưng biết cải biến thì không lỗi.
Mệnh hợp cách: biết nghe cản ngăn, cải lỗi lầm, nên có it nhiều danh lợi.
Mệnh không hợp: Vui quá hóa buồn.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: bị triệt vì tham nhũng
- Giới sĩ: hôn mê, sai ngoa.
- Người thường: kiêu ngạo, tranh tụng, nên sửa đổi mới khỏi lỗi.
THƠ RẰNG:
Động nhiều tĩnh lại thì yên
Chạy nhiều, ngồi đó buồn liền hóa vui.
Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch

Tế vận 105 tuổi năm Thân 2088 ứng với quẻ "THUẦN CHẤN" an tại hào 1
Hào 1 DƯƠNG: Chấn lai khích khích hậu tiến ngôn hách hách cát.
Lược nghĩa
Sấm tới làm lo ngay ngáy, sau cười nói sằng sặc.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Biết sợ mà sợ thì sau mới có phép tắc
Mệnh hợp cách: Bẩm tính cương, chí lớn, uy tín, to, dân phục làm được sự nghiệp viễn đại, phúc lộc dày.
Mệnh không hợp: Cũng biết lo lắng, tu tỉnh, trước gian nan, sau hưởng phúc, hoặc có tật câm ngọng.
XEM TUẾ VẬN
- Quan chức: Trước sợ, sau vui
- Giới sĩ: Có tiếng tăm kinh động người, hoặc làm chức tỉnh, quận, hay chức chủ tế.
- Người thường: Trước lo sợ, sau vui mừng.
THƠ RẰNG:
Ầm ầm nổi sấm sét,
Nghe tiếng chẳng trông hình
Càng lúc chưa tin thực
Rồi sau mới xứng tình

Quẻ đầy đủ Quẻ Kinh Dịch


Sao Ân quang tuỏi giẠc La khắc thân đầu giường Tuổi sửu mặt sao thiên khôi Âm cách hóa giải hướng nhà theo phong thủy tá³ meo tang luong trong phong thuy mat Con cưới xin cúng sao giải hạn Mục TẠ tướng răng Tết Cơm Mới các ngày lễ trong tháng 3 Dần Nạp đoán vận mệnh Tướng tóc Kỷ Hợi Khuôn mặt mậu ngọ thuộc mệnh gì phục thay chúng cung hoàng đạo chạm trang trí phòng ăn lam Ban mÃ Æ Sở Mạng thổ sao thÁi dƯƠng Hợi Sao Tuế phá người tuổi hợi khoa tử vi nhóm máu A phật giếng trời bàn tay