Quẻ Phệ Hạp chỉ thời vận xấu, có nhiều trở ngại, khó thi thố tài năng, phải là người có quyền thế cao, có quyền tạo dựng luật pháp, mà lại sáng suốt có tài mới phá vỡ được bế tắc. Người bình thường khó có cơ hội tốt, kinh doanh không gặp thời, nhiều khó khăn, có khi phải hao tài tốn của mà không được gì, công việc trở nên khó giải quyết, dây dưa, kiện tụng bất lợi. Người có quẻ này, sinh vào tháng 2, tháng 8 là đắc cách, có nhiều cơ may thành đạt, phúc lộc khá.
Quẻ Di chỉ vận thế bề ngoài tốt, nhưng thực chất khó khăn, như hình của quẻ: số đông bị kẹt giữa hai thế lực cứng rắn. Cơ hội không thuận lợi, sự nghiệp khó thành. Tài vận không đến, kinh doanh khó khăn. Ai biết điều tiết hành động còn có cơ may thành công. Thi cử khó đạt, tìm việc khó khăn. Xuất hành bất lợi. Tình yêu và hôn nhân long đong, gặp nhiều trở ngại. Những người gặp quẻ này, sinh từ tháng 2 đến tháng 6 là được thời, có nhiều cơ may đạt phúc lộc.

1) Toàn quẻ :
- Nhận thấy nhân tình khả quan, sau mới thấy chỗ hợp. Bởi vậy tiếp theo quẻ Quán là quẻ Phệ Hạp. Hạp là hợp, và Phệ Hạp là cắn tan những mối gián cách có thể gây chia rẽ.
- Tượng hình bằng trên Ly dưới Chấn, lửa có sức sáng, sấm có đức động. Lại hình giống như hàm trên hàm dưới miệng người ta, ở giữa có một cái quai cản ngang. Tiên vương xem tượng đó mà biện minh hình phạt, trừ khử kẻ gian, thì sẽ được hanh thông.
2) Từng hào :
Sơ Cửu : tượng trưng cho đứa gây chia rẽ, còn non, ở thời Phệ Hạp phải trừng trị, nhưng mới phạm tội nhỏ, nên phạt nhẹ để giáo hóa.
Lục Nhị : đắc chính đắc trung, rất hợp với dụng cụ dụng hình. Dám dùng hình phạt nặng đối với kẻ gian ác. Vô cựu, vì tội tại người thụ hình, không phải tại người dụng hình. (Ví dụ Bao Công đời Tống).
Lục Tam : ở trên hạ quái, nên ở thời Phệ Hạp cũng có quyền dụng hình. Nhưng vì bất trung,nên làm việc dụng hình gặp khốn nạn, người thụ hình không tâm phục. (Ví dụ Lê Quý Đôn khi xử án Trịnh Khải).
Cửu Tứ : cương trực, dám đối phó với khó khăn, có thể làm nổi việc dụng hình. Nhưng vì tứ bất chính trung, e sẽ có việc lầm, nên thánh nhân khuyên nên giữ vững chính đạo mới được Cát. (Ví dụ Đặng trần Thường vì tư thù sai đánh Ngô Thời Nhiệm đến chết, sau chính Thường cũng bị Gia Long xử tử).
Lục Ngũ : ở vị chí tôn, âm nhu, nhưng được Cửu tứ là người minh đoán giúp đỡ, nên vượt qua được mọi khó khăn. Nhưng ở thời Phệ Hạp, có nhiều kẻ ly gián, nên phải cẩn thận xa chúng mới được vô cựu. (Ví dụ Tống Nhân Tông nghe lời Bao Công, trị được gian thần; trái lại Ngô Phù Sai cự lời gián can của Ngũ tử Tư, chỉ theo lời xiểm nịnh của thái tể Bá Hi).
Thượng Cửu : cũng như Sơ Cửu, cường ngạnh, nhưng tộị ác lớn hơn nhiều, cần phải trừng phạt nặng. (Ví dụ Hitler khi lên cầm quyền, làm loạn Âu Châu, mà các cường quốc Anh-Pháp cứ nhượng bộ hoài, nên sau gây vạ lớn).
B - Nhận Xét Bổ Túc.
1) Ý nghĩa quẻ Phệ Hạp :
a) Nương theo tượng quẻ hình dung một hàm răng (Thượng Cửu và Sơ Cửu), giữa là cái mồm bị vật gì ngáng (Cửu Tứ), cổ nhân cho rằng quẻ này ứng với một tình thế bị một yếu tố ngang trở khiến nó không được thông suốt, phải trừ bỏ cái yếu tố ngăn trở đó đi. Bởi thế nên đặt cho quẻ này cái tên Phệ Hạp, là cắn đứt cái ngang trở đó đi, tức là vấn đề trừng trị, hình phạt.
b) Tuy nhiên, chúng tôi không hoàn toàn đồng ý với quan niệm đó, vì đến quẻ sau, quẻ Sơn Hỏa Bí số 22, chúng ta cũng thấy tượng quẻ có 2 hào dương ở hai đầu trên dưới, ở giữa 3 hào âm, và 1 hào dương ngăn cách, không ở vị trí Tứ mà ở vị trí Tam. Cả hai tượng quẻ đều hình dung một cái mồm bị ngáng, nhưng cách cắt nghĩa lại khác nhau.
c) Thế cho nên chúng tôi bỏ hình ảnh Phệ Hạp mà chỉ muốn giữ lại hình ảnh Lửa trên Sấm dưới, sự hợp tác của trí tuệ soi sáng (lửa) và quyền lực đàn áp (sấm) để làm một cái gì. Cái gì đó có thể là việc dụng hình trừ gian, nhưng cũng có thể là bất cứ vấn đề gì : giáo dục, hôn nhân, ngoại giao, binh bị, v . v . đòi hỏi người giải quyết phải có cả hai đức tính trí tuệ sáng suốt và can đảm dùng võ lực nếu cần.
2) Bài học :
Quẻ Phệ Hạp này hình như xấu, báo điềm có một trở ngại ngăn trở công việc của mình, nhưng thật sự là hanh nếu biết đập tan nó đi. Đập tan bằng cách xử dụng cả trí tuệ soi sáng (lửa) và quyền lực đàn áp (sấm) như đã nói ở trên, nghĩa là không từ nan đàn áp khi cần, không nhân nghĩa rút rát kiểu đàn bà như Chamberlain, Daladier. Nhưng không đàn áp mù quáng, luôn luôn dùng trí tuệ sáng suốt để phân biệt khi nào nên đàn áp, khi nào nên không. Nhà Ngô không biết lý do, đã phệ hạp càn, đàn áp Phật Giáo một cách vô lý, nên mới bị xụp đổ.
TỐN QUÁI: thuộc Mộc, gồm có 8 quái là:
Thuần Tốn - Phong Thiên Tiểu Súc - Phong Hỏa Gia Nhân - Phong Lôi Ích - Thiên Lôi Vô Vọng - Hỏa Lôi Thệ Hạp - Sơn Lôi Di - Sơn Phong Cổ.
Thiên Thời: Gió.
Địa lý: Phương Đông Nam - Chỗ thảo mộc tươi tốt - Vườn hoa quả, rau...
Nhân vật: Trưởng nữ - Tu sĩ - Quả phụ - Sơn lâm tiên đạo.
Nhân sự: Nhu hòa - Bất định - Vui vẻ khuyên người ta làm - Tiến, thối không quả quyết - Lợi ở chốn thị trường.
Thân thể: Bắp vế - Cánh tay - Hơi - Phong tật.
Thời tự: Cuối mùa Xuân đầu mùa Hạ - Năm, tháng, ngày, giờ 3, 5, 8 - Tháng 3 - Năm, tháng, ngày giờ Thìn, Tỵ - Tháng 4.
Động vật: Gà - Bách cầm - Loài cầm, loài trùng ở rừng núi.
Tịnh vật: Mộc hương - Giày - Vật thẳng - Vật dài - Đồ làm bằng cây tre - Đồ công xảo.
Ốc xá: Ở về hướng Đông Nam - Chỗ thầy tu ở, chỗ đạo sĩ ở, nhà lầu, vườn hoa - Ở chốn sơn lâm.
Gia trạch: Yên ổn, mua bán có lợi - Mùa Xuân chiêm cát - Mùa Thu chiêm bất yên.
Hôn nhân: Thành tựu - Nên kết hôn trưởng nữ - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt gà - Thức ăn ở chốn sơn lâm - Rau, quả - Vị chua.
Sinh sản: Dễ sinh - Sinh con so ắt con gái - Mùa Thu chiêm tổn thai - Lâm sản nên hướng Đông Nam.
Cầu danh: Đắc danh - Nên nhậm chức, có phong hiến (phong hóa và pháp độ) - Nên nhập phong hiến - Nên giữ chức thuộc về thuế khóa, trà, trúc, hoa quả - Nên nhiệm chức về hướng Đông Nam.
Mưu vọng: Mưu vọng khá được - Có tài - Khá thành - Mùa Thu chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được tùy ý.
Xuất hành: Nên đi - Có lợi về chi thu - Nên đi hướng Đông Nam - Mùa Thu chiêm không có lợi.
Yết kiến: Gặp được - Gặp được người sơn lâm, có lợi - Gặp được người văn nhân, tu sĩ có lợi.
Tật bệnh: Có tật bắp vế, cánh tay - Tật phong - Tật ruột - Trúng phong - Hàn tà - Khí tật.
Quan tụng: Nên hòa - Sợ phạm phải phong hiến.
Phần mộ: Nên hướng Đông Nam - Huyệt ở chốn sơn lâm - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Phương đạo: Đông Nam.
Ngũ sắc: Xanh, lục, biếc, trong trắng.
Tính tự (Họ, Tên): Giác âm (ngũ âm) -
Họ hay tên có đeo bộ Thảo hay bộ Mộc một bên - Hàng vị 3, 5, 8.
Số mục: 3, 5, 8.
Ngũ vị: Vị chua.
Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.

1) Toàn quẻ :
- Hễ vật đã súc tụ, thì phải nuôi. Vậy sau quẻ Đại Súc tiếp quẻ Di (nuôi dưỡng).
- Tượng hình bằng trên Cấn dưới Chấn, sấm ở dưới núi, làm cho các sinh vật nhờ được khí dương mà nứt mầm mọc chồi.
- Ngoài ra, trên cùng và dưới cùng đều là vạch liền, ở giữa 4 vạch đứt, trông giống như cái mồm để ăn uống.
- Thánh nhân xem tượng quẻ, nghĩ ra hai cách nuôi dưỡng: dưỡng đức và duỡng thế. Dưỡng đức thì phải cẩn thận lời ăn tiếng nói, dưỡng thế thì phải ăn uống cho có điều độ.
- Xem rõ cách nuôi người và tự nuôi mình thì đoán được thiện, ác, cát, hung.
2) Từng hào :
Sơ Cửu : thể dương cương, đáng lẽ tự nuôi mình được. Nhưng lại theo Lục Tứ âm nhu, bỏ chính đạo, nên hung. (Ví dụ: con nhà khá giả, nếu chăm chỉ học hành thì làm gì chẳng phú quí? Nhưng theo bạn bè hư hỏng, bê tha cờ bạc, hát xướng, nên đi vào mạt lộ) .
Lục Nhị : âm nhu, không chính ứng với Lục Ngũ, cầu dưỡng với Sơ Cửu là trái đạo vì Sơ là kẻ dưới, cầu với Thượng Cửu là mang nhục vì Thượng quá cao. (Ví dụ người nước Tề có 2 vợ, không nuôi nổi vợ, lại khoe khoang giao du với người giầu sang, nhưng thật ra là đi ăn xin).
Lục Tam : bất trung bất chính, không chịu tự nuôi bằng những nghề lương thiện, sinh ra trộm cắp. Hung.
Lục Tứ : đắc chính, là bậc quân tử. Được gần gũi với Lục Ngũ là một bậc đại hiền. Lại chịu hạ mình chiếu cố đến Sơ Cửu, tìm hiền tài cho quốc gia ( Ví dụ Tiêu Hà biết tài Hàn Tín hàn vi, liền cố gắng tiến cử lên Hán Vương).
Lục Ngũ : ở vị chí tôn nhưng âm nhu tài hèn, không trị nước được. Nếu biết thành tín đối với bề tôi hiền, sẽ được Cát. Nhưng không thể làm được việc gì quá to tát, sẽ thất bại. (Ví dụ Tống Tương Công tài hèn, cứ yên phận thì giữ được nước thái bình. Đòi tranh làm bá chủ, nên phải nhục với Sở).
Thượng Cửu : có đức Dương cương mà ở trên hết quẻ Di, tượng cho bậc thầy đế vương, cả thiên hạ được Thượng mà được ấm no. Nhưng vì ở địa vị cao tột nên phải lo lắng sợ hãi; nếu có họa loạn xẩy ra, tự mình phải đem thân ra chống đỡ. (ví dụ Khổng Minh chịu sự thác cô của Tiên Chúa, chăm lo mọi việc quân quốc, từ việc nhỏ tới việc lớn).
B - Nhận Xét Bổ Túc.
1) Ý nghĩa quẻ Di :
Chúng tôi không đồng ý với cách giải thích cổ điển, và nghĩ rằng: tượng quẻ là sấm động dưới núi, gợi ý của sự yêu sách của quần chúng náo động (Chấn) đòi giới cầm quyền bất động (Cấn) phải làm sao cho dân được no cơm ấm áo. Quẻ này ở hai đầu đều là hào dương, nghĩa là có sức mạnh thực sự, nhưng ở giữa lại rỗng, nghĩa là phần di dưỡng kém, cần phải bồi bổ. Do đó Di còn có nghĩa là tuy khoẻ nhưng cần phải nuôi dưỡng cái khỏe đó, đừng để nó bị kiệt lực.
2) Bài học :
a) Quẻ Di chứa đựng một bài học tâm lý, là cứ xem cách nuôi người và tự nuôi thì có thể đoán trước được thiện, ác, cát, hung. Kẻ nuôi cha mẹ hoặc dân chúng như chó lợn, tất nhiên không thể là người hiền được.
Kẻ tự bê tha trong tiệc tùng phè phỡn, cũng không thể là người hiền được.
b) Quẻ Di cũng chứa đựng một bài học xử thế vừa cương quyết (chấn), vừa tự kiềm chế (Cấn):
- Áp dụng vào chiến tranh, không vứt tất cả thực lực vào đạo quân chiến đấu, mà phải tổ chức, huấn luyện quân trừ bị.
- Áp dụng vào việc ăn uống, thì phải cho đầy đủ nhưng có tiết độ.
- Áp dụng vào việc phát biểu ý kiến, thì phải nói rõ sự thật, nhưng chớ có chỉ trích quá nặng kẻ lỗi lầm.
- Áp dụng vào việc ngoại giao, chiến tranh kiện tụng, v.v. thì phải làm cho ra lẽ, nhưng chớ có lạm dụng thắng thế của mình mà dồn kẻ địch đến bước đường cùng, phải biết ngừng ở chỗ nên ngừng, không nên đi quá xa.
TỐN QUÁI: thuộc Mộc, gồm có 8 quái là:
Thuần Tốn - Phong Thiên Tiểu Súc - Phong Hỏa Gia Nhân - Phong Lôi Ích - Thiên Lôi Vô Vọng - Hỏa Lôi Thệ Hạp - Sơn Lôi Di - Sơn Phong Cổ.
Thiên Thời: Gió.
Địa lý: Phương Đông Nam - Chỗ thảo mộc tươi tốt - Vườn hoa quả, rau...
Nhân vật: Trưởng nữ - Tu sĩ - Quả phụ - Sơn lâm tiên đạo.
Nhân sự: Nhu hòa - Bất định - Vui vẻ khuyên người ta làm - Tiến, thối không quả quyết - Lợi ở chốn thị trường.
Thân thể: Bắp vế - Cánh tay - Hơi - Phong tật.
Thời tự: Cuối mùa Xuân đầu mùa Hạ - Năm, tháng, ngày, giờ 3, 5, 8 - Tháng 3 - Năm, tháng, ngày giờ Thìn, Tỵ - Tháng 4.
Động vật: Gà - Bách cầm - Loài cầm, loài trùng ở rừng núi.
Tịnh vật: Mộc hương - Giày - Vật thẳng - Vật dài - Đồ làm bằng cây tre - Đồ công xảo.
Ốc xá: Ở về hướng Đông Nam - Chỗ thầy tu ở, chỗ đạo sĩ ở, nhà lầu, vườn hoa - Ở chốn sơn lâm.
Gia trạch: Yên ổn, mua bán có lợi - Mùa Xuân chiêm cát - Mùa Thu chiêm bất yên.
Hôn nhân: Thành tựu - Nên kết hôn trưởng nữ - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt gà - Thức ăn ở chốn sơn lâm - Rau, quả - Vị chua.
Sinh sản: Dễ sinh - Sinh con so ắt con gái - Mùa Thu chiêm tổn thai - Lâm sản nên hướng Đông Nam.
Cầu danh: Đắc danh - Nên nhậm chức, có phong hiến (phong hóa và pháp độ) - Nên nhập phong hiến - Nên giữ chức thuộc về thuế khóa, trà, trúc, hoa quả - Nên nhiệm chức về hướng Đông Nam.
Mưu vọng: Mưu vọng khá được - Có tài - Khá thành - Mùa Thu chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được tùy ý.
Xuất hành: Nên đi - Có lợi về chi thu - Nên đi hướng Đông Nam - Mùa Thu chiêm không có lợi.
Yết kiến: Gặp được - Gặp được người sơn lâm, có lợi - Gặp được người văn nhân, tu sĩ có lợi.
Tật bệnh: Có tật bắp vế, cánh tay - Tật phong - Tật ruột - Trúng phong - Hàn tà - Khí tật.
Quan tụng: Nên hòa - Sợ phạm phải phong hiến.
Phần mộ: Nên hướng Đông Nam - Huyệt ở chốn sơn lâm - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Phương đạo: Đông Nam.
Ngũ sắc: Xanh, lục, biếc, trong trắng.
Tính tự (Họ, Tên): Giác âm (ngũ âm) -
Họ hay tên có đeo bộ Thảo hay bộ Mộc một bên - Hàng vị 3, 5, 8.
Số mục: 3, 5, 8.
Ngũ vị: Vị chua.
Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.